22/01/2013
DANH SÁCH NGƯỜI KÝ KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
1992
1.
Nguyễn Quang A, nguyên Viện trưởng Viện IDS, Hà Nội
2.
Lại Nguyên Ân, nhà nghiên cứu, Hà Nội
3.
Huỳnh Kim Báu, nguyên Tổng thư ký Hội Trí thức yêu nước TP Hồ Chí
Minh, TP HCM
4.
Huỳnh Ngọc Chênh, nhà báo, TP HCM
5.
Nguyễn Huệ Chi, GS, nguyên Chủ tịch Hội đồng Khoa học Viện Văn học,
Hà Nội
6.
Tống Văn Công, nguyên Tổng biên tập báo Lao động, TP HCM
7.
Phạm Vĩnh Cư, nhà nghiên cứu, Hà Nội
8.
Nguyễn Xuân Diện, TS, Hà Nội
9.
Lê Đăng Doanh, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan
Văn Khải, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
10.
Hoàng Dũng, PGS TS, TP HCM
11.
Nguyễn Văn Dũng, nhà văn, võ sư, Huế
12.
Hồ Ngọc Đại, GS TS, nhà giáo, Hà Nội
13.
Lê Hiếu Đằng, nguyên Phó Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Liên minh
các lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam, nguyên Phó Chủ tịch Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam TP Hồ Chí Minh, đại biểu Hội đồng Nhân dân TP Hồ Chí Minh khóa
4, 5, TP HCM
14.
Nguyễn Đình Đầu, nhà nghiên cứu, TP HCM
15.
Lê Hiền Đức, Giải thưởng Liêm chính 2007, Tổ chức Minh bạch Quốc tế,
Hà Nội
16.
Phan Hồng Giang, TSKH, Hà Nội
17.
Lê Công Giàu, nguyên Phó Bí thư thường trực Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh, nguyên Phó Giám đốc Tổng công ty Du lịch
Thành phố (Saigontourist), TP HCM
18.
Chu Hảo, nguyên Thứ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường,
nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
19.
Nguyễn Gia Hảo, nguyên thành viên Tổ tư vấn của Thủ tướng Chính phủ
Võ Văn Kiệt, Hà Nội
20.
Đặng Thị Hảo, TS, Hà Nội
21.
Võ Thị Hảo, nhà văn, Hà Nội
22.
Phạm Duy Hiển, GS, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà
Lạt, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
23.
Hồ Hiếu, cựu tù Côn Đảo, nguyên Chánh văn phòng Ban Dân vận Mặt trận,
Thành uỷ TP Hồ Chí Minh, TP HCM
24.
Nguyễn Xuân Hoa, nguyên Giám đốc Sở Văn hóa Thừa Thiên - Huế, Chủ
tịch Hội Văn nghệ Thừa Thiên - Huế
25.
Nguyễn Văn Hồng (tức Cung Văn), nguyên Tổng Thư ký Ban chấp hành
Sinh viên đoàn Đại học Văn khoa Sài Gòn 1964-1965, Đà Nẵng
26.
Phaolô Nguyễn Thái Hợp, Giám mục Giáo phận Vinh
27.
Nguyễn Thế Hùng, GS TS, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, Phó Chủ
tịch Hội Cơ học Thủy khí Việt Nam, Đà Nẵng
28.
Trần Ngọc Kha, nhà báo, Hà Nội
29.
Tương Lai, nguyên Viện trưởng Viện Xã hội học, nguyên thành viên Tổ
tư vấn của Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên Viện IDS, TP HCM
30.
Phạm Chi Lan, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Chính
phủ Phan Văn Khải, nguyên Phó Viện trưởng Viện IDS, Hà Nội
31.
Cao Lập, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên Giám đốc Làng Du lịch
Bình Quới, TP HCM
32.
Hồ Uy Liêm, nguyên Phó Chủ tịch Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ
thuật Việt Nam ,
Hà Nội
33.
Nguyễn Đình Lộc, nguyên Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Hà Nội
34.
Nguyễn Khắc Mai, nguyên Vụ trưởng Ban Dân vận Trung ương, Hà Nội
35.
Huỳnh Tấn Mẫm, bác sĩ, Đại biểu Quốc hội khóa 6, nguyên Chủ tịch Tổng
hội Sinh viên Sài Gòn trước 1975, TP HCM
36.
Huỳnh Công Minh, linh mục Giáo phận Sài Gòn, TP HCM
37.
Phạm Gia Minh, TS, Hà Nội
38.
Kha Lương Ngãi, nguyên Phó Tổng biên tập báo Sài Gòn Giải phóng,
TP HCM
39.
Nguyên Ngọc, nhà văn, nguyên thành viên Viện IDS, Hội An
40.
Hạ Đình Nguyên, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên Chủ tịch Ủy ban
Hành động thuộc Tổng hội Sinh viên Sài Gòn trước 1975, TP HCM
41.
Trần Đức Nguyên, nguyên Trưởng ban Ban Nghiên cứu của Thủ tướng
Phan Văn Khải, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
42.
Phạm Xuân Nguyên, Chủ tịch Hội Nhà văn, Hà Nội
43.
Phạm Đức Nguyên, PGS TS, giảng viên cao cấp Đại học, Hà Nội
44.
Hồ Ngọc Nhuận, Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP Hồ Chí Minh, nguyên Giám đốc
chính trị nhật báo Tin sáng, TP HCM
45.
Nguyễn Hữu Châu Phan, nhà nghiên cứu, Huế
46.
Hoàng Xuân Phú, GS Viện Toán học, Hà Nội
47.
Trần Việt Phương, nguyên trợ lý Thủ tướng Phạm Văn Đồng, nguyên
thành viên Viện IDS, Hà Nội
48.
Nguyễn Đăng Quang, nguyên Đại tá Công an, Hà Nội
49.
Đào Xuân Sâm, nguyên thành viên Tổ Tư vấn của Thủ tướng Võ Văn Kiệt,
nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, Hà Nội
50.
Tô Lê Sơn, kỹ sư, TP HCM
51.
Trần Đình Sử, GS TS, Hà Nội
52.
Nguyễn Trọng Tạo, nhà văn, Hà Nội
53.
Lê Văn Tâm, TS, nguyên Chủ tịch Hội Người Việt Nam tại Nhật Bản,
Nhật Bản
54.
Trần Công Thạch, hưu trí, TP HCM
55.
Nguyễn Quốc Thái, nhà báo, TP HCM
56.
Trần Thị Băng Thanh, PGS TS, Hà Nội
57.
Lê Quốc Thăng, linh mục Giáo phận Sài Gòn, TP HCM
58.
Đào Tiến Thi, thạc sĩ, Hà Nội
59.
Nguyễn Minh Thuyết, GS TS, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa,
Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội, Hà Nội
60.
Phạm Toàn, nhà giáo, Hà Nội
61.
Phạm Đình Trọng, nhà văn, TP HCM
62.
Nguyễn Trung, nguyên trợ lý Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt,
nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
63.
Vũ Quốc Tuấn, nguyên trợ lý Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt,
nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, Hà Nội
64.
Hoàng Tụy, GS, Viện Toán học, nguyên Chủ tịch Viện IDS, Hà Nội
65.
Lưu Trọng Văn, nhà báo, TP HCM
66.
Trần Thanh Vân, kiến trúc sư, Hà Nội
67.
Nguyễn Viện, nhà văn, TP HCM
68.
Nguyễn Hữu Vinh, doanh nhân, Hà Nội
69.
Tô Nhuận Vỹ, nhà văn, Huế
70.
Nguyễn Đắc Xuân, nhà văn, Huế
71.
Nguyễn Đông Yên, GS TS, Viện Toán học, Hà Nội
72.
Nguyễn Phú Yên, nhạc sĩ, TP HCM
Tài liệu để tham khảo, thảo luận:
DỰ THẢO HIẾN PHÁP 2013
LỜI NÓI ĐẦU
Kế tiếp nền văn hiến và truyền thống bất khuất của các thế hệ tiền
nhân đã dựng xây và bảo vệ đất nước, đã đấu tranh vì tự do và độc lập của dân tộc,vì
một xã hội công bằng, dân chủ và tôn trọng pháp quyền, vì mục tiêu hạnh phúc và
tự do của các thế hệ hiện tại và tương lai,chúng tôi, nhân dân Việt Nam, thông
qua các đại diện của mình, xây dựng bản Hiến pháp này.
Điều 1. Chủ quyền quốc gia
Việt
Nam
là một nước dân chủ cộng hòa, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ,
bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Điều 2. Chủ quyền nhân dân
Chủ
quyền Việt Nam
thuộc về nhân dân và tất cả các quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân. Quyền
lập hiến là một quyền không thể bị tước đoạt của nhân dân.
Điều 3. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam
1.
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống
trên đất nước Việt Nam .
2.
Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3.
Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết,
giữ gìn bản sắc dân tộc, có quyền phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống
và văn hóa tốt đẹp của mình.
4.
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều
kiện để tất cả các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, hội nhập vào sự phát triển
chung của đất nước.
Điều 4. Công dân
1.
Công dân Việt Nam là người
có quốc tịch Việt Nam .
Quốc tịch Việt Nam
được luật quy định.
2.
Công dân Việt Nam không thể
bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam ,
giao nộp cho nhà nước khác.
3.
Nhà nước bảo hộ công dân Việt Nam
ở nước ngoài.
4.
Cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngoài là bộ phận của cộng đồng dân tộc Việt Nam .
5.
Người gốc Việt Nam có quốc tịch
nước khác hoặc chưa có quốc tịch nước nào có quyền có quốc tịch Việt Nam .
6.
Địa vị của người nước ngoài được đảm bảo theo quy định của luật pháp quốc tế và
điều ước quốc tế.
Điều 5. Các điều ước quốc tế
1.
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thừa nhận, kế thừa và tôn trọng các điều ước quốc tế
đã được các chính quyền Việt Nam trước đây ký kết và ban hành không trái với
các hiến pháp tương ứng và các quy tắc chung được luật pháp quốc tế công nhận
vào thời điểm đó.
2.
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không thừa nhận bất cứ điều ước, thỏa thuận hay tuyên
bố nào mà các chính quyền Việt Nam trước đây đã ký kết hoặc đưa ra một cách bí
mật, không đúng thẩm quyền hoặc không đúng theo các thủ tục pháp luật vào thời
điểm đó.
3.
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không thừa nhận bất cứ điều ước, thỏa thuận hay tuyên
bố do bất cứ đảng phái chính trị, tổ chức phi nhà nước hay cá nhân nào đã ký kết
hoặc đưa ra, một cách bí mật hay công khai, liên quan đến chủ quyền hay lãnh thổ
Việt Nam .
Điều 6. Tôn trọng hòa bình, bảo vệ Tổ quốc và nhân dân
1.
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nỗ lực duy trì hòa bình quốc tế và từ bỏ chiến tranh
xâm lược.
2.
Bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và giữ gìn an ninh quốc gia là nghĩa vụ thiêng liêng của
toàn thể nhân dân Việt Nam .
3.
Các lực lượng vũ trang được trao sứ mệnh thiêng liêng bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ
và an ninh quốc gia.
4.
Các lực lượng vũ trang phải duy trì tính trung lập về chính trị, đặt lợi ích của
nhân dân lên trước bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào.
Điều 7. Tính chất dân sự của lực lượng cảnh sát
Lực
lượng cảnh sát có sứ mệnh thực thi luật pháp và giữ gìn trật tự. Cảnh sát thuộc
lĩnh vực dân sự, không thuộc về các lực lượng vũ trang.
Điều 8. Trách nhiệm của công chức
1.
Công chức là công bộc của nhân dân và chịu trách nhiệm trước nhân dân.
2.
Địa vị và tính trung lập chính trị của công chức được đảm bảo theo quy định của
pháp luật
Điều 9. Đảng phái chính trị
1.
Các đảng phái chính trị được tự do thành lập và hoạt động theo các nguyên tắc
dân chủ. Quyền đối lập chính trị được tôn trọng.
2.
Pháp luật bảo đảm sự bình đẳng giữa các đảng phái chính trị.
Điều 10. Nền kinh tế quốc dân
1.
Nền kinh tế của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa dựa trên sự tôn trọng tự do và sáng
kiến của các doanh nghiệp và cá nhân trong đời sống kinh tế.
2.
Nhà nước có thể quy định và điều phối các hoạt động kinh tế nhằm duy trì sự
tăng trưởng cân bằng, bền vững và ổn định, nhằm phân phối thu nhập, ngăn chặn sự
thống lĩnh thị trường và lạm quyền kinh tế.
3.
Nhà nước có nghĩa vụ thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế để có nền
kinh tế quốc gia cân đối. Nhà nước thúc đẩy kinh tế bằng việc phát triển khoa học,
công nghệ, thông tin, nguồn nhân lực và khuyến khích sáng tạo.
Điều 11. Quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, quốc khánh và thủ đô
1.
Quốc kỳ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần
ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.
2.
Quốc huy nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao
vàng năm cánh, chung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ:
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
3.
Quốc ca nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là nhạc và lời của bài “Tiến quân ca”.
4.
Ngày Quốc khánh là Ngày Tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945.
5.
Thủ đô nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là Hà Nội.
CHƯƠNG II. QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
Điều 12. Nguyên tắc tôn trọng các quyền con người
1.
Ở nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, các quyền con người, được ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế (1948) và các điều ước
quốc tế về quyền con người khác mà Việt Nam là thành viên, được tôn trọng
và bảo vệ.
2.
Các cơ quan nhà nước, công chức và viên chức có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và
thúc đẩy các quyền con người trong các lĩnh vực dân sự, chính trị, kinh tế, xã
hội và văn hóa.
Điều 13. Quyền bình đẳng
1.
Mọi người đều được hưởng tất cả các quyền và tự do mà không có bất kỳ sự phân
biệt đối xử nào dựa vào giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quan điểm, nguồn gốc dân
tộc hoặc xã hội, tài sản, thành phần xuất thân hay các yếu tố khác.
2.
Các nhóm thiểu số được ưu tiên bảo vệ.
Điều 14. Quyền sống, tự do và an toàn cá
nhân
Mọi
người đều có quyền sống, quyền tự do và an toàn cá nhân. Quyền sống trong một
môi trường trong lành của mọi người phải được tôn trọng và bảo vệ.
Điều 15. Tự do không bị làm nô lệ
Không
ai bị bắt làm nô lệ hoặc bị cưỡng bức làm việc như nô lệ. Mọi hình thức nô lệ
và buôn bán người đều bị cấm.
Điều 16. Quyền không bị tra tấn và các quyền trong lĩnh vực tư
pháp hình sự
1.
Không ai bị tra tấn hay bị đối xử, xử phạt một cách tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ
thấp nhân phẩm.
2.
Không ai bị bắt, giữ hay giam giữ một cách tuỳ tiện. Trong vòng 24 giờ kể từ
khi bị bắt, người bị bắt phải được đưa ra trước một tòa án để xem xét phê chuẩn
hoặc hủy bỏ việc bắt giữ.
3.
Mọi người, nếu bị cáo buộc về hình sự, đều có quyền được coi là vô tội cho đến
khi được chứng minh là phạm tội theo pháp luật, tại một phiên toà xét xử công
khai, nơi người đó được bảo đảm những điều kiện cần thiết để bào chữa cho mình.
4.
Không ai bị cáo buộc là phạm tội vì bất cứ hành vi nào không cấu thành một tội
phạm hình sự theo pháp luật quốc gia hay pháp luật quốc tế vào thời điểm thực
hiện hành vi đó. Cũng không ai bị tuyên phạt nặng hơn mức hình phạt được quy định
vào thời điểm hành vi phạm tội được thực hiện.
Điều 17. Quyền được tòa án bảo vệ và quyền được xét xử công bằng
1.
Mọi người đều có quyền được các toà án có thẩm quyền bảo vệ bằng các biện pháp
hữu hiệu để chống lại những hành vi vi phạm các quyền cơ bản của họ đã được hiến
pháp hay luật pháp quy định.
2.
Mọi người đều bình đẳng về quyền được xét xử công bằng, công khai bởi một toà
án độc lập và khách quan để xác định các quyền và nghĩa vụ của họ, cũng như về
bất cứ sự buộc tội nào đối với họ.
Điều 18. Bảo vệ danh dự, uy tín và quyền riêng tư
1.
Danh dự và uy tín cá nhân của mọi người được tôn trọng.
2.
Cuộc sống riêng tư, gia đình, nơi ở và thư tín của mọi người được tôn trọng.
Điều 19. Quyền tự do đi lại và tự do
cư trú
1.
Mọi người đều có quyền tự do đi lại và tự do cư trú trong phạm vi lãnh thổ của
quốc gia.
2.
Mọi người đều có quyền rời khỏi và quyền trở về Việt Nam .
Điều 20. Quyền kết hôn
1.
Mọi người khi đủ tuổi đều có quyền kết hôn và xây dựng gia đình mà không có bất
kỳ sự hạn chế nào về chủng tộc, quốc tịch, tôn giáo hay giới tính.
2.
Việc kết hôn chỉ được tiến hành với sự đồng ý hoàn toàn và tự nguyện của cặp vợ
chồng tương lai.
Điều 21. Quyền sở hữu
1.
Mọi người đều có quyền sở hữu tài sản tư nhân hoặc sở hữu chung với người khác.
Không ai bị tước đoạt tài sản một cách tuỳ tiện.
2.
Đất đai có thể thuộc sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở hữu cộng đồng hoặc sở hữu
nhà nước.
Điều 22. Tư do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo
Mọi
người đều có quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo.
Điều 23. Tự do ngôn luận, biểu tình,
hội họp và lập hội
1.
Mọi người đều có quyền tự do ngôn luận và bày tỏ ý kiến bằng mọi hình thức. Tư
nhân có quyền ra báo, xuất bản.
2.
Mọi người đều có quyền tự do biểu tình, hội họp một cách ôn hòa.
3.
Mọi người đều có quyền tự do lập hội. Không ai bị ép buộc phải tham gia vào bất
cứ tổ chức nào.
Điều 24. Quyền tham gia chính trị
Mọi
công dân đều có quyền tham gia quản lý đất nước, một cách trực tiếp hoặc thông
qua các đại biểu mà họ tự do lựa chọn trong các cuộc bầu cử.
Điều 25. Quyền hưởng an sinh xã hội
Mọi
người đều có quyền được hưởng an sinh xã hội.
Điều 26. Quyền lao động và nghiệp đoàn
1.
Mọi người đều có quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, được hưởng
những điều kiện làm việc công bằng, thuận lợi và được bảo vệ chống lại nạn thất
nghiệp.
2.
Mọi người đều có quyền được trả công ngang nhau cho những công việc như nhau mà
không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào.
3.
Mọi người lao động đều có quyền được hưởng chế độ thù lao công bằng và hợp lý
nhằm bảo đảm sự tồn tại của bản thân và gia đình xứng đáng với nhân phẩm.
4.
Mọi người đều có quyền thành lập hoặc gia nhập các nghiệp đoàn để bảo vệ các
quyền lợi của mình.
5.
Quyền đình công của người lao động được bảo đảm bằng luật.
Điều 27. Quyền có mức sống thích
đáng
1.
Mọi người đều có quyền được hưởng một mức sống thích đáng, đủ để đảm bảo sức
khoẻ và phúc lợi của bản thân và gia đình, cũng như có quyền được bảo hiểm
trong trường hợp thất nghiệp, đau ốm, góa bụa, già hoặc thiếu phương tiện sinh
sống do những hoàn cảnh khách quan vượt quá khả năng đối phó của họ.
2.
Các bà mẹ và trẻ em có quyền được hưởng sự chăm sóc và giúp đỡ đặc biệt. Mọi trẻ
em, dù sinh ra trong hay ngoài giá thú, đều phải được hưởng sự bảo trợ xã hội
như nhau.
Điều 28. Quyền học tập
Mọi
người đều có quyền học tập. Giáo dục tiểu học là bắt buộc và miễn phí.
Điều 29. Quyền về văn hóa
1.
Mọi người có quyền tự do tham gia vào đời sống văn hoá của cộng đồng, được thưởng
thức nghệ thuật và chia sẻ những tiến bộ khoa học cũng như những lợi ích xuất
phát từ những tiến bộ khoa học.
2.
Mọi người đều có quyền được bảo vệ các quyền lợi vật chất và tinh thần phát
sinh từ bất kỳ sáng tạo khoa học, văn học hay nghệ thuật nào mà người đó là tác
giả.
Điều 30. Bảo vệ người tiêu dùng
Nhà
nước phải có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
Điều 31. Nguyên tắc chung của nghĩa vụ
Mọi
người đều có những nghĩa vụ đối với cộng đồng. Khi hưởng thụ các quyền và tự do
của mình, mọi người chỉ phải tuân thủ những hạn chế do luật định, nhằm mục đích
bảo đảm sự công nhận và tôn trọng thích đáng đối với các quyền và tự do của người
khác, cũng như nhằm đáp ứng những yêu cầu chính đáng về đạo đức, trật tự công cộng
và phúc lợi chung trong một xã hội dân chủ.
Điều 31. Nghĩa vụ nộp thuế
Mọi
công dân có nghĩa vụ nộp thuế theo các điều kiện luật định.
Điều 32. Bảo vệ Tổ quốc và tri ân những người có công
1.
Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng. Mọi công dân đều có nghĩa vụ bảo vệ Tổ
quốc.
2.
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ghi nhận và tôn vinh công lao của tất cả những người
đã hy sinh tính mạng để bảo vệ Tổ quốc, ghi nhận và tôn vinh công lao của các
thương binh, các cựu chiến binh bất luận họ đã phục vụ trong chính thể nào
trong quá khứ và có chính sách hỗ trợ họ trong giáo dục, đào tạo nghề và trong
mưu sinh.
Điều 33. Nghĩa vụ quân sự
Công
dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia lực lượng vũ trang dự bị theo
luật định.
CHƯƠNG III. LẬP PHÁP
Điều 34. Quốc hội
1.
Quyền lập pháp được nhân dân ủy quyền cho Quốc hội. Quốc hội bao gồm Hạ viện và
Thượng viện.
2.
Thành viên của Quốc hội là các nghị sĩ, gồm Hạ nghị sĩ và Thượng nghị sĩ. Hạ
nghị sĩ và Thượng nghị sĩ do nhân dân bầu ra thông qua bầu cử phổ thông, bình đẳng,
trực tiếp và bỏ phiếu kín.
3.
Không ai có thể đồng thời là Hạ nghị sĩ và Thượng nghị sĩ.
4.
Quốc hội có quyền lập pháp, phê chuẩn việc bổ nhiệm lãnh đạo các cơ quan hành
pháp, bổ nhiệm các thẩm phán, lãnh đạo các cơ quan hiến định độc lập theo quy định
của Hiến pháp và luật.
Điều 35. Hạ nghị sĩ
1.
Các Hạ nghị sĩ có nhiệm kỳ 3 năm và có thể được bầu lại.
2.
Mỗi đơn vị bầu cử được bầu 1 (một) Hạ Nghị sĩ.
3.
Đơn vị bầu cử Hạ Nghị sĩ gồm các đơn vị hành chính cơ sở (cấp xã) nằm trong một
vùng sao cho các đơn vị có dân số xấp xỉ ngang nhau.
4.
Số đơn vị bầu cử của một đơn vị hành chính cấp tỉnh được tính bằng số nguyên
làm tròn của con số được tính bằng dân số của đơn vị cấp tỉnh đó (theo tổng điều
tra dân số gần nhất) nhân với 250 rồi chia cho dân số toàn quốc. Một đơn vị
hành chính cấp tỉnh có ít nhất một đơn vị bầu cử.
5.
Mọi công dân đủ 25 tuổi trước ngày bầu cử có thể là ứng cử viên Hạ nghị sĩ tại
một đơn vị bầu cử nếu: (a) có được chữ ký của 10 ngàn cử tri ủng hộ, hoặc (b)
đã từng là Nghị sĩ, hoặc (c) được một đảng chính trị đề cử.
6.
Tuy các Hạ nghị sĩ được bầu theo từng đơn vị bầu cử, họ đại diện không chỉ cho
người dân của đơn vị bầu cử ấy mà cho người dân cả nước.
Điều 36. Thượng nghị sĩ
1.
Các Thượng nghị sĩ có nhiệm kỳ 6 năm và có thể được bầu lại.
2.
Mỗi đơn vị hành chính cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) là một
đơn vị bầu cử Thượng Nghị sĩ.
3.
Mọi công dân đủ 30 tuổi trước ngày bầu cử có thể là ứng cử viên Thượng nghị sĩ
tại một đơn vị bầu cử Thượng Nghị sĩ nếu: (a) có được chữ ký của 10 ngàn cử tri
ủng hộ, hoặc (b) đã từng là Nghị sĩ, hoặc (c) được một đảng chính trị đề cử.
4. Số Thượng nghị sĩ mà mỗi
đơn vị được bầu cử là 2. Đối với những tỉnh có người dân tộc thiểu số quá 20 %
dân số tỉnh đó, thì bắt buộc phải có 1 Thượng nghị sĩ là người dân tộc thiểu số.
5.
Trong lần bầu Thượng nghị sĩ đầu tiên, mỗi đơn vị bầu cử, bằng bốc thăm, chọn
ra 1 Thượng nghị sĩ có nhiệm kỳ 3 năm và 1 Thượng nghị sĩ có nhiệm kỳ 6 năm,
sao cho cứ 3 năm sẽ tiến hành bầu lại một nửa số Thượng nghị sĩ của Thượng viện.
6.
Tuy các Thượng nghị sĩ được bầu theo từng đơn vị bầu cử, họ đại diện không chỉ
cho người dân của đơn vị bầu cử ấy mà cho người dân cả nước.
Điều 37. Bầu cử Thượng viện và Hạ viện
1.
Việc bầu cử toàn bộ các Hạ nghị sĩ và các Thượng nghị sĩ lần đầu tiên theo Hiến
Pháp này được tiến hành trong vòng 100 ngày kể từ ngày bản Hiến pháp có hiệu lực.
2.
Nghị sĩ hết nhiệm kỳ vào ngày tính đúng 36 tháng đối với các Hạ nghị sĩ và Thượng
nghị sĩ được bầu lần đầu có nhiệm kỳ 3 năm kể từ ngày tuyên thệ nhậm chức; vào
ngày tính đúng 72 tháng đối với các Thượng nghị sĩ có nhiệm kỳ 6 năm kể từ ngày
tuyên thệ nhậm chức.
3.
Trong vòng 100 ngày trước khi các Nghị sĩ hết nhiệm kỳ, phải tổ chức bầu cử các
Nghị sĩ mới cho nhiệm kỳ tiếp theo. Nếu đơn vị bầu cử không hội đủ số người đắc
cử theo quy định thì phải tổ chức bầu lại từ các ứng viên thất cử của đợt bầu
trước đó trong vòng 15 ngày sau khi cuộc bầu cử trước kết thúc. (Các) đợt bầu cử
lại này được tiến hành cho đến khi chọn đủ số người đắc cử theo quy định và
trong mọi trường hợp phải kết thúc trước ngày các Nghị sĩ đương nhiệm hết nhiệm
kỳ 15 ngày.
4.
Nếu khuyết Nghị sĩ vì bất cứ lý do gì, thì (a) nếu thời gian nhiệm kỳ còn lại
dưới 1 năm sẽ không có bầu cử bổ sung; hoặc (b) nếu thời gian nhiệm kỳ còn lại
bằng hay trên 1 năm phải tổ chức bầu bổ sung tại đơn vị bầu cử đó cho đủ số bị
khuyết trong vòng 60 ngày kể từ khi các Viện xác nhận sự khuyết. Nhiệm kỳ của
người được bầu bổ sung sẽ chấm dứt cùng với nhiệm kỳ của các Nghị sĩ đương nhiệm.
5.
Thủ tục ứng cử, tranh cử, bầu cử được quy định chi tiết trong luật bầu cử.
Điều 38. Sự chuyên trách, tuyên thệ và quyền
miễn trừ của Nghị sĩ
1.
Trong khi đương nhiệm các Nghị sĩ không được đồng thời giữ bất kỳ chức vụ nào
khác tại bất kỳ cơ quan, tổ chức công hay tư, trong các lực lượng vũ trang hay
cảnh sát. Nếu đã giữ các chức vụ như vậy trước khi được bầu làm Nghị sĩ thì phải
chính thức từ nhiệm các chức vụ đó trước khi thực hiện nhiệm vụ Nghị sĩ và việc
từ chối từ nhiệm sẽ được coi là từ bỏ nhiệm vụ Nghị sĩ.
2.
Các Nghị sĩ được trả lương từ Ngân khố quốc gia.
3.
Các Nghị sĩ, trước khi bắt đầu thực hiện nhiệm vụ, sẽ phải tuyên thệ trước mỗi
Viện: “Tôi long trọng tuyên thệ thực hiện các nhiệm vụ của mình một cách mẫn
cán và tận tâm, để bảo vệ chủ quyền và các lợi ích của nhân dân và đất nước;
làm mọi việc trong thẩm quyền của mình vì sự phồn vinh của đất nước và hạnh
phúc của nhân dân; tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”. Việc từ chối tuyên thệ sẽ được coi là từ bỏ
nhiệm vụ Nghị sĩ.
4.
Nghị sĩ sẽ không phải chịu trách nhiệm bên ngoài nghị viện về ý kiến chính thức
đã nêu hoặc về việc bỏ phiếu của mình tại Nghị viện.
5.
Không Nghị sĩ nào có thể bị bắt hoặc giam giữ mà không được sự đồng ý của với
đa số 2/3 của các Nghị sĩ của Nghị Viện mà Nghị sĩ đó là thành viên, ngoại trừ
trường hợp phạm tội quả tang.
Điều 39. Tính liêm chính và tránh xung đột lợi
ích của Nghị sĩ
1.
Nghị sĩ có nghĩa vụ duy trì chuẩn mực cao về liêm chính, phải ưu tiên lợi ích
quốc gia và thực hiện các nhiệm vụ của mình phù hợp với lương tâm.
2.
Nghị sĩ không được lạm dụng chức vụ, quyền hạn của mình, không được đòi hỏi các
lợi ích về tài sản hay địa vị, hoặc giúp người khác thu lợi, thông qua thông đồng
hay sự sắp xếp của nhà nước, các tổ chức công quyền hay các ngành công nghiệp.
3.
Nghị sĩ phải khai báo tài sản của mình theo luật định.
4.
Nghị sĩ, vợ hay chồng của Nghị sĩ, cũng như các doanh nghiệp do họ sở hữu hay
chiếm quyền chi phối, không thể tham dự các cuộc đấu thầu hay ký hợp đồng với
các cơ quan công quyền và các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu hay chiếm quyền
chi phối.
Điều 40. Tổ chức Hạ viện
1.
Mỗi Hạ nghị sĩ có một lá phiếu khi biểu quyết tại Hạ viện.
2.
Mọi quyết định của Hạ viện được coi là được thông qua nếu được đa số phiếu, trừ
các quyết định đặc biệt nêu trong Hiến pháp này đòi hỏi đa số 2/3 số phiếu.
3.
Hạ viện bầu ra một Chủ tịch và một Phó Chủ tịch.
4.
Nếu vì bất cứ lý do gì mà Chủ tịch Hạ viện bị khuyết, thì Phó Chủ tịch tạm thời
làm quyền Chủ tịch cho đến khi Hạ viện bầu ra Chủ tịch mới trong vòng 60 ngày.
5.
Hạ viện quyết định về tổ chức nội bộ của mình, có thể thể lập ra Văn phòng Hạ
viện, các ủy ban thường trực hay lâm thời.
Điều 41. Tổ chức Thượng viện
1.
Mỗi Thượng nghị sĩ có một lá phiếu khi biểu quyết tại Thượng Nghị Viện.
2.
Mọi quyết định của Thượng viện sẽ coi là được thông qua nếu được đa số phiếu
tán thành, trừ các quyết định đặc biệt nêu trong Hiến pháp này đòi hỏi đa số
2/3 số phiếu.
3.
Thượng Nghị Viện bầu ra một Chủ tịch và một Phó Chủ tịch.
4.
Nếu vì bất cứ lý do gì mà Chủ tịch Thượng Nghị Viện bị khuyết, thì Phó Chủ tịch
tạm thời làm quyền Chủ tịch cho đến khi Thượng Nghị Viện bầu ra Chủ tịch mới
trong vòng 60 ngày.
5.
Thượng Nghị Viện quyết định về tổ chức nội bộ của mình, có thể thể lập ra Văn
phòng Thượng viện, các ủy ban thường trực hay lâm thời.
Điều 42. Họp Hạ viện, Thượng viện và Quốc hội
1.
Trừ trường hợp Hiến pháp hay luật quy định khác, cuộc họp của Hạ viện (hay Thượng
viện) là hợp lệ nếu có mặt của đa số trong tổng số Hạ nghị sĩ (hay Thượng nghị
sĩ), quyết định hợp lệ được thông qua với đa số phiếu hiện diện.
2.
Họp Quốc hội là phiên họp chung của Hạ viện và Thượng viện do Chủ tịch Hạ viện
chủ tọa hay Chủ tịch Thượng viện chủ tọa khi Chủ tịch Hạ viện vắng mặt. Quốc hội
ban hành quy chế về thủ tục, thể thức họp Quốc hội. Các quyết định của Quốc hội
là các quyết định được đưa ra tại các phiên họp chung này.
3.
Các cuộc họp của Hạ viện, Thượng viện, Quốc hội được mở công khai cho công
chúng, trừ khi đa số thành viên có mặt quyết định, hoặc khi Chủ tịch xét thấy cần
thiết vì lợi ích an ninh quốc gia thì công chúng không thể tham dự.
4.
Việc công bố công khai các thủ tục của kỳ họp kín sẽ được luật quy định.
5.
Biên bản cuộc họp phải đầy đủ, chi tiết, ghi rõ ý kiến và số phiếu biểu quyết của
từng Nghị sĩ. Có thể đồng thời ghi âm, ghi hình cuộc họp để lưu trữ. Mọi công
dân đều có quyền tiếp cận biên bản của các cuộc họp mở công khai, theo thủ tục
do luật định.
Điều 43. Quyền trình dự án luật
1.
Các Nghị sĩ, cơ quan hành pháp có thể đệ trình dự án luật.
2.
Một nhóm ít nhất 30.000 cử tri có quyền trình dự án luật. Thủ tục về việc này
do luật quy định.
3.
Dự án luật phải được nộp cho Văn phòng Hạ viện.
4.
Người, hay nhóm công dân bảo trợ dự án luật, khi đệ trình dự án luật cho Hạ viện,
có trách nhiệm giải trình rõ các hệ quả về tài chính của việc thực thi dự án luật.
5.
Người, nhóm người hay cơ quan trình dự án luật có thể rút lại dự án luật trong
quá trình thẩm định và xem xét thông qua.
Điều 44. Thẩm định, thảo luận, thông qua dự luật
1.
Dự án luật, dự thảo luật đã được đệ trình lên Hạ viện được gọi chung là dự luật.
Dự luật phải trải qua các khâu thẩm định theo quy định của luật.
2.
Hạ viện thảo luận, xem xét dự luật và biểu quyết thông qua với đa số phiếu hiện
diện hay bác bỏ. Trong mọi trường hợp nghị quyết thông qua hay bác bỏ, trong
vòng 3 ngày dự luật cùng hồ sơ bác bỏ hay thông qua đều phải chuyển sang Văn
phòng Thượng viện.
3.
Nếu Hạ viện đã thông qua dự luật thì dự luật được Thượng viện xem xét và dự luật
được Thượng viện thông qua nếu đạt đa số phiếu hiện diện chấp thuận. Trong trường
hợp đó dự luật đã được Quốc hội (cả 2 viện) thông qua.
4.
Nếu Thượng viện bác bỏ thì trong vòng 3 ngày dự luật phải được chuyển lại cho Hạ
viện cùng với nghị quyết nêu rõ lý do bác bỏ. Hạ viện sẽ xem xét lại và nếu dự
luật được Hạ viện thông qua lần nữa với đa số 2/3 của các Hạ nghị sĩ thì dự luật
được coi là đã được Quốc hội thông qua, nếu không đạt đa số 2/3 thì vẫn phải
chuyển qua Thượng viện xem xét.
5.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu xét thấy cần, Hạ viện có thể yêu cầu Thượng viện
xem xét và biểu quyết trước một dự luật, sau đó Hạ viện mới xem xét và biểu quyết.
Khi đó vai trò của mỗi Viện thay thế cho nhau trong quy trình nêu trên.
6.
Thời gian xem xét và biểu quyết dự luật tại Thượng viện không được quá một nửa
(1/2) thời gian xem xét và biểu quyết tại Hạ viện. Thời gian xem xét và biểu
quyết dự luật tại Hạ viện không được quá hai lần thời gian xem xét và biểu quyết
tại Thượng viện.
7.
Dự án luật không thể bị loại bỏ vì không được thông qua trong kỳ họp mà nó được
trình ra, ngoại trừ trong trường hợp nhiệm kỳ của các Nghị sĩ đã hết.
Điều 45. Dự luật trở thành luật
1.
Dự luật đã được Quốc hội thông qua phải được gửi đến Tổng thống trong vòng 7
ngày.
2.
Sau khi nhận được dự luật đã được Quốc hội thông qua, Tổng thống có thể chuyển
dự luật cho Tòa án Hiến pháp để xét xem có phù hợp với Hiến pháp hay không.
Trong trường hợp Tòa án Hiến Pháp xác minh dự luật phù hợp với Hiến pháp, nó trở
thành luật. Trong trường hợp dự luật có các điều khoản cụ thể được Tòa án Hiến
pháp cho là không hợp hiến và Tòa án Hiến pháp không xác định các điều khoản đó
là không thể tách rời toàn bộ dự luật, thì Tổng Thống có thể loại bỏ các điều
khoản được cho là vi hiến đó sau khi đã tham vấn ý kiến của Chủ tịch Hạ viện và
dự luật trở thành luật với sự loại bỏ đó.
3.
Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được dự luật từ Quốc hội, nếu Tổng thống chấp
thuận thì dự luật trở thành luật.
4.
Nếu Tổng thống phản đối dự luật, thì trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được từ
Quốc hội, Tổng thống phải gửi trả lại Quốc hội xem xét lại dự luật với giải
thích bằng văn bản sự phản đối, nhưng không được yêu cầu Quốc hội xem xét lại từng
phần của dự luật hay đưa ra đề xuất sửa đổi.
5.
Nếu Tổng thống phản đối dự luật, nhưng quá thời hạn 15 ngày kể trên mà Tổng thống
không trả lại dự luật cho Quốc hội, thì dự luật tự động trở thành luật.
6.
Trong trường hợp Tổng thống trả dự luật lại cho Quốc hội, Quốc hội phải xem xét
lại dự luật, sau đó: (a) sửa đổi theo trình tự thông thường, hoặc (b) thông qua
văn bản gốc của dự luật với đa số 2/3 của các đại biểu có mặt, trường hợp này
thì dự luật trở thành luật.
Điều 46. Công bố luật
1.
Khi dự luật đã trở thành luật, Tổng thống phải công bố luật không chậm trễ.
2.
Trong trường hợp dự luật tự động trở thành luật (theo Khoản 5 Điều 45) hay trở
thành luật theo (b) Khoản 6 Điều 45, thì Tổng Thống cũng phải ký công bố không
chậm trễ; nếu Tổng Thống vẫn không công bố thì Chủ tịch Hạ viện ký công bố và
hành vi này của Tổng Thống có thể trở thành căn cứ cho việc luận tội vi phạm Hiến
pháp.
3.
Luật được công bố trên Công báo và có hiệu lực vào ngày do luật định hoặc 30
ngày sau ngày ký công bố nếu luật không định rõ ngày có hiệu lực.
Điều 47. Ngân sách
1.
Không một khoản tiền nào từ ngân sách nhà nước được chi, cho dù Cơ quan Hành
pháp có yêu cầu, nếu chưa được Quốc hội thông qua.
2.
Hành pháp sẽ soạn thảo dự luật ngân sách cho mỗi năm tài chính và đệ trình Hạ
viện ít nhất 90 ngày trước ngày khởi đầu của năm tài chính mới.
3.
Quốc hội không tăng số tiền của bất kỳ khoản chi nào, không tạo ra bất kỳ mục
chi mới nào trong dự luật ngân sách nếu không có sự đồng ý của Cơ quan Hành
pháp.
4.
Hạ viện quyết định về dự luật ngân sách trong vòng 45 ngày kể từ ngày dự luật
ngân sách được đệ trình và chuyển cho Thượng viện.
5.
Thượng viện quyết định về dự luật ngân sách đã được Hạ viện chuyển qua trong
vòng 20 ngày.
6.
Nếu dự luật ngân sách không được thông qua trước khi bắt đầu năm tài chính mới,
Cơ quan Hành pháp có thể giải ngân, theo cách phù hợp với ngân sách của năm tài
chính trước, cho các mục đích sau đây cho đến khi dự luật ngân sách được Quốc hội
thông qua: (a) cho việc duy trì hoạt động của các cơ quan được thành lập theo
Hiến pháp hay luật; (b) cho việc thực hiện các khoản chi bắt buộc theo quy định
của pháp luật; và (c) cho việc tiếp tục các dự án trước đó đã được phê duyệt
trong ngân sách.
7.
Hạ viện và Thượng viện có thể có phiên họp chung để xem xét và quyết định về
ngân sách khi thấy cần thiết.
Điều 48. Kiểm toán thu chi ngân sách
Báo
cáo tài chính cuối cùng về thu chi ngân sách quốc gia sẽ được Kiểm toán Nhà nước
kiểm toán hàng năm và trình cho Quốc hội.
Điều 49. Thuế
Các
loại và mức thuế được xác định bằng luật.
Điều 50. Nợ
Mọi
kế hoạch của Cơ quan Hành pháp về phát hành trái phiếu quốc gia và ký kết hợp đồng
mà có thể phát sinh nghĩa vụ tài chính ngoài ngân sách của Nhà nước đều phải được
Hạ viện phê chuẩn.
Điều 51. Chất vấn
1.
Hạ nghị sĩ có quyền chất vấn các Bộ trưởng bằng văn bản hoặc bằng các câu hỏi
trực tiếp tại các phiên họp của Hạ viện.
2.
Chất vấn bằng văn bản phải được trả lời bằng văn bản trong vòng 21 ngày kể từ
ngày nhận được chất vấn.
3.
Các Bộ trưởng có trách nhiệm trả lời các câu hỏi được nêu ra trong mỗi phiên họp
của Hạ viện.
Điều 52. Điều trần
1.
Để phục vụ cho hoạt động lập pháp, các ủy ban của Hạ viện và Thượng viện có thể
tổ chức các cuộc điều trần để nghe những người có liên quan giải thích, làm rõ
những vấn đề nhất định nhằm tạo cơ sở cho các quyết định lập pháp và giám sát của
Quốc hội.
2.
Những người được mời điều trần trước các ủy ban có thể là các Nghị sĩ, các quan
chức chính phủ, lãnh đạo các tổ chức dân sự, công đoàn, các doanh nhân, chuyên
gia, học giả, nhà khoa học...
3.
Để chọn ra các quan chức có chất lượng, tất cả các ứng viên tiềm năng vào các
chức Thủ tướng, Bộ trưởng, Chủ tịch hay lãnh đạo của các cơ quan hiến định đều
phải điều trần trước khi được bổ nhiệm và phê chuẩn.
4.
Thủ tục mời và tiến hành điều trần do luật định.
5.
Biên bản các cuộc điều trần được công bố công khai, trừ các cuộc điều trần liên
quan đến an ninh quốc gia, và được lưu trữ theo luật định.
Điều 53. Trưng cầu dân ý toàn quốc
1.
Cuộc trưng cầu dân ý cấp quốc gia có thể được tổ chức về những vấn đề đặc biệt
quan trọng đối với nhân dân và quốc gia.
2.
Hạ viện có thể quyết định tổ chức trưng cầu dân ý cấp quốc gia. Tổng thống với
sự chấp thuận của Thượng viện có quyền quyết định tổ chức trưng cầu dân ý cấp
quốc gia. Khi có yêu cầu của trên 500 ngàn cử tri thì phải tổ chức trưng cầu
dân ý.
3.
Kết quả của cuộc trưng cầu dân ý cấp quốc gia có tính bắt buộc nếu có hơn ½ số
người có quyền bầu cử tham gia cuộc trưng cầu dân ý.
4.
Các nguyên tắc và thủ tục tổ chức cuộc trưng cầu dân ý do luật định.
Điều 54. Giám sát, điều tra và bãi nhiệm
1.
Hạ viện có thể giám sát công việc của nhà nước hoặc điều tra những vấn đề cụ thể
của công vụ nhà nước, có quyền yêu cầu đệ trình các tài liệu trực tiếp liên
quan đến các vấn đề đó, yêu cầu nhân chứng cung cấp lời khai hoặc báo cáo.
2.
Dựa trên kết quả giám sát, điều tra, chất vấn và điều trần, Quốc hội có quyền bỏ
phiếu bất tín nhiệm đối với Bộ trưởng.
3.
Các thủ tục và các vấn đề liên quan đến giám sát và điều tra hành chính nhà nước
được luật quy định.
Điều 55. Phế truất Tổng thống
1.
Quyết định truy tố Tổng thống về việc vi phạm Hiến pháp hoặc phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng phải được Hạ viện thông qua bằng nghị quyết với ít nhất đa số 2/3
tổng số thành viên Hạ viện, trên cơ sở đề nghị của ít nhất 60 Hạ nghị sĩ.
2.
Quyết định truy tố Tổng thống được xét xử bởi Thượng viện.
3.
Từ ngày có quyết định truy tố, Tổng thống bị tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm
vụ Tổng thống, Chủ tịch Thượng viện tạm thời đảm nhiệm chức vụ quyền Tổng thống.
Nếu Thượng viện phán quyết Tổng thống vô tội thì việc tạm đình chỉ nhiệm vụ Tổng
thống chấm dứt. Nếu Thượng viện phán quyết Tổng thống có tội thì Tổng thống bị
phế truất.
Điều 56. Phê chuẩn điều ước quốc tế
1.
Quốc hội có quyền đồng ý ký kết và phê chuẩn các điều ước quốc tế liên quan đến
an ninh; các điều ước quốc tế liên quan đến các tổ chức quốc tế quan trọng; các
điều ước hữu nghị, thương mại và hàng hải; các điều ước quốc tế liên quan đến bất
kỳ hạn chế nào về chủ quyền; các điều ước hòa bình; các điều ước quốc tế phát
sinh nghĩa vụ tài chính quan trọng đối với Nhà nước hoặc nhân dân; và các điều
ước quốc tế liên quan đến lập pháp.
2.
Đại diện có thẩm quyền và được ủy quyền để ký các điều ước quốc tế chỉ được ký
điều ước sau khi đã được sự đồng ý của Quốc hội.
3.
Sau khi được Quốc hội phê chuẩn, Tổng thống ký công bố điều ước quốc tế và điều
ước có hiệu lực.
Điều 57. Tuyên bố tình trạng chiến tranh
1.
Quốc hội có quyền nhân danh Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tuyên bố tình trạng chiến
tranh và ký kết hiệp ước hòa bình.
2.
Quốc hội chỉ có thể thông qua nghị quyết về tình trạng chiến tranh trong trường
hợp có sự xâm lược quân sự đối với lãnh thổ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong thời
gian Quốc hội không họp, Tổng thống có thể tuyên bố tình trạng chiến tranh.
CHƯƠNG IV. HÀNH PHÁP
Điều 58. Quyền hành pháp
1.
Quyền hành pháp được nhân dân ủy quyền cho Tổng thống.
2.
Tổng thống Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là nguyên thủ quốc gia và bảo đảm cho sự
liên tục của cơ quan nhà nước.
3.
Tổng thống có trách nhiệm bảo đảm việc tuân thủ Hiến pháp, bảo vệ chủ quyền và
an ninh quốc gia cũng như sự bất khả xâm phạm và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
4.
Tổng thống thực hiện nhiệm vụ của mình trong phạm vi và theo các nguyên tắc do
Hiến pháp và luật quy định.
Điều 59. Bầu Tổng thống và Phó Tổng thống
1.
Tổng thống và Phó Tổng thống cùng đứng chung một liên danh, do cử tri bầu ra
trong cuộc bầu cử phổ thông, bình đẳng và trực tiếp bằng phiếu kín.
2.
Công dân Việt Nam đủ 35 tuổi, tính đến ngày bầu cử, và có quyền bầu cử Quốc hội,
có thể là ứng cử viên Tổng thống và ứng cử viên Phó Tổng thống. Ứng cử viên Tổng
thống và ứng cử viên Phó Tổng thống, với tư cách một liên danh chung, phải có
được chữ ký ủng hộ của ít nhất 100 ngàn công dân có quyền bầu cử Quốc hội.
3.
Liên danh nhận được hơn 1/2 tổng số phiếu bầu hợp lệ sẽ trúng cử chức vụ Tổng
thống và Phó Tổng thống.
4.
Nếu không liên danh nào nhận được đa số phiếu, thì sẽ tổ chức lại việc bỏ phiếu
giữa 2 liên danh đạt số phiếu cao nhất vào ngày thứ 14 sau ngày bỏ phiếu lần thứ
nhất.
5.
Nếu một trong hai liên danh tham gia vòng bầu thứ hai đồng ý rút khỏi danh
sách, một trong hai người trong liên danh mất quyền bầu cử hoặc chết, thì liên
danh đạt phiếu cao kế tiếp trong lần bầu thứ nhất sẽ thay thế liên danh đó.
Trong trường hợp này, ngày bỏ phiếu sẽ được gia hạn thêm 14 ngày.
6.
Liên danh nhận được số phiếu bầu cao hơn trong lần bỏ phiếu lần thứ hai sẽ là
những người được bầu làm Tổng thống và Phó Tổng thống.
7.
Các nguyên tắc và thủ tục đề cử ứng cử viên Tổng thống, Phó Tổng thống cách thức
tiến hành bầu cử cũng như những yêu cầu về tính hợp lệ của cuộc bầu cử Tổng thống
sẽ do luật quy định.
8.
Chủ Tịch Hạ viện ra quyết định tổ chức cuộc bầu cử Tổng thống không trước 120
ngày và không sau 100 ngày tính đến ngày hết nhiệm kỳ Tổng thống; trong trường
hợp khuyết Tổng thống, không muộn hơn 14 ngày kể từ thời điểm bị khuyết. Quyết
định tổ chức bầu cử phải quy định rõ ngày bầu cử sẽ là một ngày nghỉ trong khoảng
thời gian giữa 60 đến 67 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Điều 60. Tuyên thệ nhậm chức và nhiệm kỳ Tổng
thống
1.
Tại lễ nhậm chức trước Quốc hội, Tổng thống sẽ tuyên thệ như sau: “Tôi trịnh
trọng tuyên thệ trước nhân dân rằng sẽ trung thành thực thi các nghĩa vụ của Tổng
thống bằng việc tuân thủ Hiến pháp, bảo vệ quốc gia, thúc đẩy tự do và thịnh vượng
của nhân dân, nỗ lực bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc”.
2.
Tổng thống và Phó Tổng thống có nhiệm kỳ 5 năm tính từ ngày nhậm chức. Một người
không thể làm Tổng thống quá hai nhiệm kỳ.
Điều 61. Tổng thống chấm dứt nhiệm vụ trước thời
hạn
1.
Nhiệm vụ của Tổng thống có thể chấm dứt trước kỳ hạn trong những trường hợp
sau: (a) Tổng thống chết; (b) Tổng thống từ chức; (c) Tổng thống bị truất quyền;
và (d) do bị bệnh tật trầm trọng và kéo dài, Tổng thống không còn năng lực để
làm tròn nhiệm vụ. Sự mất năng lực, trong trường hợp (d), phải được Quốc hội
xác nhận với đa số 3/4 tổng số Hạ nghị sĩ và Thượng nghị sĩ, sau các cuộc giám
định y khoa.
2.
Trong trường hợp Tổng thống chấm dứt nhiệm vụ, Phó Tổng thống sẽ đảm nhận chức
Tổng thống trong thời gian còn lại của nhiệm kỳ.
3.
Trong trường hợp khuyết Phó Tổng thống, Thượng viện bầu Phó Tổng thống mới theo
đề nghị của Tổng thống.
4.
Trường hợp đồng thời khuyết cả Tổng thống và Phó Tổng thống, Chủ tịch Thượng viện
tạm thời làm quyền Tổng thống cho đến khi Quốc hội bầu ra Tổng thống và Phó Tổng
thống mới, theo phương thức đa số, cho thời gian còn lại của nhiệm kỳ.
Điều 62. Thẩm quyền của Tổng thống
Tổng
thống có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.
Hoạch định chính sách quốc gia;
2.
Ký ban hành các đạo luật;
3.
Ký các điều ước quốc tế, sau khi được Quốc hội phê chuẩn ký ban hành các điều ước
quốc tế;
4.
Bổ nhiệm các đại sứ với sự phê chuẩn của Thượng viện;
5.
Tiếp nhận quốc thư, đón nhận các phái đoàn ngoại giao;
6.
Tổ chức các cơ quan hành pháp theo quy định của luật;
7.
Chỉ đạo hoạt động của các cơ quan hành pháp;
8.
Bổ nhiệm các Bộ trưởng với sự chấp thuận của Quốc hội;
9.
Bãi nhiệm các Bộ Trưởng;
10.
Tổ chức các Hội đồng tư vấn;
11.
Quyết định các vấn đề được luật quy định về đặc xá, giảm án, phục hồi các quyền
và đại xá;
12.
Trao các tước vị và danh hiệu theo các điều kiện luật định;
13.
Trao quốc tịch Việt Nam ;
14.
Các quyền khác theo luật định.
Điều 63. Thống lĩnh tối cao các lực lượng vũ
trang
1.
Tổng thống Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là Thống lĩnh tối cao của các lực lượng vũ
trang Việt Nam .
2.
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng thống phong cấp bậc quân hàm
quân đội theo quy định của luật.
3.
Thẩm quyền của Tổng thống về quyền thống lĩnh tối cao đối với các lực lượng vũ
trang sẽ được quy định cụ thể trong luật.
Điều 64. Thủ tướng và các thành viên
Chính phủ
1.
Thủ tướng và các Bộ trưởng là các thành viên Chính phủ, được Tổng thống bổ nhiệm
và Quốc hội phê chuẩn.
2.
Thủ tướng có trách nhiệm hỗ trợ Tổng thống và điều hành các Bộ theo chỉ đạo của
Tổng thống.
3.
Không ai trong quân đội có thể được bổ nhiệm làm Thủ tướng trừ khi đã giải nhiệm.
4.
Cơ quan công tố thuộc Bộ Tư pháp.
CHƯƠNG V. TƯ PHÁP
Điều 65. Hoạt động tư pháp
1.
Quyền lực tư pháp được trao cho các tòa án, gồm các thẩm phán có trình độ
chuyên môn theo luật định.
2.
Các tòa án gồm: Tòa án Tối cao, tòa án các cấp khác và Tòa án Hiến pháp.
Điều 66. Tổ chức Tòa án Tối cao
1.
Trong Tòa án Tối cao có Hội đồng Thẩm phán Tòa án Tối cao.
2.
Trong Tòa án Tối cao có thể thành lập các tòa chuyên trách.
3.
Việc tổ chức Tòa án Tối cao, các tòa án chuyên trách và các tòa án khác theo luật
định.
Điều 67. Thẩm phán Toà án Tối cao
1.
Chánh án Tòa án tối cao do Tổng thống bổ nhiệm với sự đồng ý của Quốc hội.
2.
Các Thẩm phán Tòa án Tối cao do Tổng thống bổ nhiệm theo đề xuất của Chánh án
Tòa án Tối cao và với sự đồng ý của Quốc hội.
3.
Các thẩm phán khác do Chánh án Tòa án Tối cao bổ nhiệm với sự đồng ý của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án Tối cao.
Điều 68. Nhiệm kỳ thẩm phán Toà án Tối cao
1.
Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án Tối cao là 6 năm và không thể được tái bổ nhiệm.
2.
Nhiệm kỳ của thẩm phán của Tòa án Tối cao là 6 năm và họ có thể được tái bổ nhiệm
theo quy định của luật.
3.
Nhiệm kỳ của các thẩm phán ngoài Chánh án và Thẩm phán của Tòa án Tối cao là 10
năm, họ có thể được tái bổ nhiệm theo các điều kiện luật định.
4.
Tuổi về hưu của các thẩm phán được luật quy định.
Điều 69. Tòa án Hiến pháp
Tòa
án Hiến pháp có thẩm quyền xét xử đối với các vấn đề sau đây:
1.
Sự phù hợp của luật và điều ước quốc tế với Hiến pháp;
2.
Sự phù hợp của các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước ở trung ương ban
hành với Hiến pháp;
3.
Sự phù hợp của mục tiêu, hoạt động của các đảng chính trị với Hiến pháp;
4.
Tranh chấp về thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước ở
trung ương với chính quyền địa phương và giữa các chính quyền địa phương;
5.
Khiếu nại của những người cho rằng các quyền hiến định của họ đã bị xâm phạm bởi
một đạo luật hay văn bản pháp luật khác trái với Hiến pháp.
Điều 70. Tổ chức Tòa án Hiến pháp
1.
Tòa án Hiến pháp gồm 15 thẩm phán được Quốc hội bầu chọn trong số những người
có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật. Thẩm phán Tòa án Hiến
pháp có nhiệm kỳ 9 năm và không thể được bầu chọn nhiều hơn một nhiệm kỳ.
2.
Chánh án và Phó Chánh án Tòa án Hiến pháp do Tổng thống bổ nhiệm trong số các ứng
cử viên do Hội đồng thẩm phán Tòa án Hiến pháp giới thiệu.
3.
Tổ chức và hoạt động của Tòa án Hiến pháp được quy định trong một đạo luật.
Điều 71. Nguyên tắc độc lập
Thẩm
phán các tòa án phải xét xử độc lập theo lương tâm, chỉ tuân theo Hiến pháp và
pháp luật. Thẩm phán không được tham gia các đảng chính trị.
CHƯƠNG VI. CÁC CƠ QUAN HIẾN ĐỊNH ĐỘC LẬP
Điều 72. Các cơ quan hiến định độc lập
Các
cơ quan hiến định độc lập, không phải là các cơ quan lập pháp, hành pháp hay tư
pháp, bao gồm Ngân hàng Trung ương, Kiểm toán Nhà nước, Uỷ ban Bầu cử, Ủy ban
Nhân quyền và Hội đồng Hòa giải Dân tộc.
Điều 73. Ngân hàng Trung ương
1.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đảm nhiệm vai trò Ngân hàng Trung ương của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
2.
Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quy định bởi một đạo luật.
Điều 74. Kiểm toán Nhà nước
1.
Kiểm toán Nhà nước hoạt động theo các nguyên tắc nghề nghiệp.
2.
Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ,
các pháp nhân và tổ chức nhà nước về tính hợp pháp, tính kinh tế, hiệu quả và sự
mẫn cán.
3.
Kiểm toán Nhà nước trực thuộc Hạ viện và có trách nhiệm trình Hạ viện: các báo
cáo phân tích việc thực hiện ngân sách và các mục tiêu của chính sách tiền tệ;
ý kiến liên quan đến việc chấp thuận quyết toán ngân sách; thông tin về kết quả
kiểm toán, kết luận kiểm toán và kiến nghị theo quy định của luật.
4.
Chủ tịch Kiểm toán Nhà nước không được tham gia đảng chính trị hay bất cứ hoạt
động công vụ nào khác không phù hợp với chức trách của mình.
5.
Tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước được quy định bằng một đạo luật.
Điều 75. Ủy Ban Bầu cử
1.
Các Ủy ban Bầu cử được thiết lập với mục đích điều hành công bằng các cuộc bầu
cử và trưng cầu dân ý toàn quốc, xử lý các vấn đề hành chính liên quan đến các
chính đảng.
2.
Ủy ban Bầu cử Trung ương gồm 3 thành viên do Tổng thống bổ nhiệm, 3 thành viên
do Quốc hội lựa chọn và 3 thành viên do Chánh án Tòa án Tối cao lựa chọn. Các
thành viên của Ủy ban thành viên bầu ra một Chủ tịch.
3.
Nhiệm kỳ của thành viên Ủy ban là 6 năm.
4.
Các thành viên Ủy ban không thể tham gia các đảng chính trị hoặc các hoạt động
chính trị.
5.
Các chiến dịch tranh cử được thực hiện dưới sự điều hành của Ủy ban Bầu cử mỗi
cấp trong phạm vi luật định với nguyên tắc bảo đảm cơ hội bình đẳng cho các ứng
cử viên.
6.
Tổ chức, chức năng và các vấn đề quan trọng khác của Ủy ban Bầu cử Trung ương
và Ủy ban Bầu cử các cấp sẽ do luật quy định.
Điều 76. Ủy ban Nhân quyền
1.
Ủy ban Nhân quyền là một cơ quan độc lập, có vai trò thúc đẩy và bảo vệ các quyền
con người được ghi nhận tại Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế 1948 và trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên. Ủy ban Nhân quyền do Hạ viện thành lập với sự đồng thuận của Thượng viện,
gồm 9 thành viên, có sự tham gia của đại diện nhiều thành phần xã hội.
2.
Ủy ban Nhân quyền có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a.
Giáo dục và nâng cao nhận thức của công chúng, công chức và viên chức về quyền
con người;
b.
Tư vấn cho các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội về các vấn đề liên quan đến
quyền con người;
c.
Nghiên cứu, đề xuất việc gia nhập các điều ước quốc tế về quyền con người;
d.
Nhận các khiếu nại về các vi phạm các quyền được quy định tại tại Hiến pháp này
hoặc các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3.
Thành viên Ủy ban Nhân quyền không giữ bất kỳ chức vụ nào khác, trừ chức vụ giảng
viên đại học, cũng không thực hiện bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào khác. Các
thành viên cũng không được tham gia đảng chính trị nào, không thực hiện các nhiệm
vụ công không phù hợp với chức trách của mình.
4.
Phương thức tổ chức và hoạt động của Ủy ban Nhân quyền sẽ được quy định bởi một
đạo luật.
Điều 77. Hội đồng Hòa giải Dân tộc
1.
Hội đồng Hòa giải Dân tộc thực hiện hòa giải và hòa hợp dân tộc, xóa bỏ thù hận,
hướng đến việc khắc phục các sai lầm trong quá khứ, nhằm mang lại công bằng, đoàn
kết dân tộc, phát huy các năng lực của người Việt Nam trên toàn thế giới.
2.
Hội đồng Hòa giải Dân tộc gồm 19 thành viên do Hạ viện bổ nhiệm với sự đồng thuận
của Thượng viện. Năm (5) thành viên đến từ mỗi khu vực miền Bắc, Trung, Nam Việt
Nam và bốn (4) thành viên
thuộc cộng đồng người Việt Nam
ở nước ngoài.
3.
Hội đồng Hòa giải Dân tộc có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a.
Nghiên cứu, xác định lại giá trị pháp lý của các luật, điều ước quốc tế đã được
các chính quyền Việt Nam trong quá khứ ban hành, ký kết trái thẩm quyền hoặc
gây hại nghiêm trọng cho quốc dân. Đề xuất với Quốc hội các giải pháp khắc phục
các sai lầm quá khứ.
b.
Tập hợp thông tin, đề nghị trả tự do, tổ chức việc đối thoại, xin lỗi, bồi thường
cho những người đã từng bị xử phạt, điều tra, truy tố, xét xử oan, chỉ vì lý do
họ đã có những hành động nhằm thúc đẩy dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội, nhằm
bảo vệ các quyền con người, hoặc chỉ để thực thi các quyền tự do của mình.
c.
Nghiên cứu, trình Quốc hội các chính sách, dự án luật có thể khắc phục những
sai lầm khác của các chế độ trong quá khứ nhằm hòa giải và hòa hợp dân tộc.
4.
Hội đồng Hòa giải Dân tộc sẽ được Hạ viện giải tán sau khi đã hoàn tất nhiệm vụ.
CHƯƠNG VII. TỰ QUẢN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 78. Chính quyền địa phương
1.
Chính quyền địa phương thực hiện các công vụ địa phương, tức là các công vụ
không được quy định trong Hiến pháp và trong các đạo luật về các cơ quan khác của
Nhà nước. Các công vụ địa phương do nhân dân của địa phương đó tự đề ra. Chính
quyền địa phương giải quyết các vấn đề hành chính liên quan đến an sinh của dân
cư địa phương, quản lý tài sản và có thể đề ra các quy định liên quan đến tự chủ
địa phương trong phạm vi luật định.
2.
Chính quyền địa phương ở mỗi cấp có thể có một hội đồng và bộ máy hành chính
nhà nước cấp địa phương.
3.
Hội đồng địa phương do dân địa phương bầu và có quyền quy định về các công vụ địa
phương.
4.
Trong địa phương mình, bộ máy hành chính thực thi các công vụ được quy định
trong Hiến pháp, luật và các công vụ địa phương. Người đứng đầu cơ quan hành
chính địa phương do nhân dân địa phương đó trực tiếp bầu ra.
5.
Xã là đơn vị cơ sở của chính quyền địa phương, nơi dân chủ trực tiếp được thực
hiện ở mức cao nhất trong các cấp chính quyền.
6.
Chính quyền đô thị được luật quy định.
7.
Các loại chính quyền địa phương do luật định.
Điều 79. Tổ chức Chính quyền địa phương
Việc
tổ chức và thẩm quyền của chính quyền địa phương, thủ tục bầu các thành viên hội
đồng (nếu có) và người đứng đầu chính quyền địa phương và các vấn đề khác liên
quan đến hoạt động của chính quyền địa phương sẽ do luật định theo nguyên tắc
chính quyền cấp càng thấp thì việc áp dụng dân chủ trực tiếp càng cao.
CHƯƠNG VIII. SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
Điều 80. Thủ tục sửa đổi Hiến pháp
1.
Một dự luật sửa đổi Hiến pháp có thể được trình bởi các chủ thể sau: ít nhất
1/5 số Hạ nghị sĩ theo luật định, Thượng nghị viện, hoặc Tổng thống.
2.
Nếu Tổng thống trình dự luật sửa đổi Hiến pháp thì dự luật không được thay đổi
các điều khoản liên quan đến Tổng thống trong Hiến pháp hiện hành.
3.
Việc sửa đổi Hiến pháp phải được thực hiện bởi một đạo luật được Hạ viện thông
qua và sau đó được Thượng viện thông qua với cùng nội dung trong thời hạn 60
ngày.
4.
Dự luật sửa đổi Hiến pháp được Hạ viện thông qua nếu được ít nhất 2/3 số phiếu
có mặt của ít nhất 2/3 tổng số Hạ nghị sĩ theo luật định; Dự luật sửa đổi Hiến
pháp được Thượng Nghị Viện thông qua nếu được ít nhất 2/3 số phiếu có mặt của
ít nhất 2/3 tổng số Thượng nghị sĩ theo luật định.
5.
Trong vòng 60 ngày kể từ khi Dự luật sửa đổi Hiến pháp đã được Quốc hội thông
qua phải tổ chức trưng cầu dân ý để nhân dân phúc quyết.
CHƯƠNG IX. ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN ĐỔI
Điều 81. Hiệu lực Hiến pháp và quy định chuyển
đổi
1. Hiến pháp này có hiệu lực sau 100 ngày
kể từ ngày được nhân dân phúc quyết thông qua.
2.
Trong vòng 100 ngày sau khi Hiến pháp có hiệu lực, Quốc hội hiện hành (đã thông
qua Hiến pháp) phải căn cứ vào đó ban hành các luật mới về bầu cử Quốc hội và bầu
cử Tổng thống. Các cuộc bầu cử Hạ viện, Thượng viện và Tổng thống đầu tiên được
tổ chức theo quy định của các luật đó trong vòng 180 ngày từ khi luật có hiệu lực.
3.
Chính phủ, trong vòng 2 năm sau khi Hiến pháp này có hiệu lực, phải rà soát lại
toàn bộ hệ thống pháp luật hiện hành, đệ trình để Quốc hội sửa đổi các quy định
trái với Hiến pháp và ban hành các luật mới nhằm thực thi Hiến pháp.
4.
Trong vòng 2 năm sau khi Hiến pháp này có hiệu lực, pháp luật đang có hiệu lực
vào thời điểm Hiến pháp được Quốc hội thông qua vẫn còn giá trị. Sau thời hạn 2
năm này, tất cả các quy định trái với Hiến pháp này đều trở nên vô hiệu, các
quy định khác vẫn còn giá trị.
Được đăng bởi bauxitevn vào
lúc 00:05
Nhãn: Hiến pháp
Để ký tên
vào Lời kêu gọi này, xin đồng bào trong và ngoài nước gửi e-mail về địa chỉ kiennghisuadoihienphap2013@gmail.com , ghi
rõ họ tên, nghề nghiệp, chức danh (nếu có) và địa chỉ.
Danh sách
dưới đây đã được rà soát để loại bỏ trùng tên.
Bauxite Việt
|
Đợt 1:
1.
Nguyễn Quang A, nguyên Viện trưởng Viện IDS, Hà Nội
2.
Lại Nguyên Ân, nhà nghiên cứu, Hà Nội
3.
Huỳnh Kim Báu, nguyên Tổng thư ký Hội Trí thức yêu nước TP Hồ Chí Minh, TP HCM
4.
Huỳnh Ngọc Chênh, nhà báo, TP HCM
5.
Nguyễn Huệ Chi, GS, nguyên Chủ tịch Hội đồng Khoa học Viện Văn học, Hà Nội
6.
Tống Văn Công, nguyên Tổng biên tập báo Lao động, TP HCM
7.
Phạm Vĩnh Cư, nhà nghiên cứu, Hà Nội
8.
Nguyễn Xuân Diện, TS, Hà Nội
9.
Lê Đăng Doanh, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải,
nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
10.
Hoàng Dũng, PGS TS, TP HCM
11.
Nguyễn Văn Dũng, nhà văn, võ sư, Huế
12.
Hồ Ngọc Đại, GS TS, nhà giáo, Hà Nội
13.
Lê Hiếu Đằng, nguyên Phó Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Liên minh các lực lượng
Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam, nguyên Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam TP Hồ Chí Minh, đại biểu Hội đồng Nhân dân TP Hồ Chí Minh khóa 4, 5, TP HCM
14.
Nguyễn Đình Đầu, nhà nghiên cứu, TP HCM
15.
Lê Hiền Đức, Giải thưởng Liêm chính 2007, Tổ chức Minh bạch Quốc tế, Hà Nội
16.
Phan Hồng Giang, TSKH, Hà Nội
17.
Lê Công Giàu, nguyên Phó Bí thư thường trực Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh Thành phố Hồ Chí Minh, nguyên Phó Giám đốc Tổng công ty Du lịch Thành phố
(Saigontourist), TP HCM
18.
Chu Hảo, nguyên Thứ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, nguyên thành
viên Viện IDS, Hà Nội
19.
Nguyễn Gia Hảo, nguyên thành viên Tổ tư vấn của Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt,
Hà Nội
20.
Đặng Thị Hảo, TS, Hà Nội
21.
Võ Thị Hảo, nhà văn, Hà Nội
22.
Phạm Duy Hiển, GS, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt, nguyên
thành viên Viện IDS, Hà Nội
23.
Hồ Hiếu, cựu tù Côn Đảo, nguyên Chánh văn phòng Ban Dân vận Mặt trận, Thành uỷ
TP Hồ Chí Minh, TP HCM
24.
Nguyễn Xuân Hoa, nguyên Giám đốc Sở Văn hóa Thừa Thiên - Huế, Chủ tịch Hội Văn
nghệ Thừa Thiên - Huế
25.
Nguyễn Văn Hồng (tức Cung Văn), nguyên Tổng Thư ký Ban chấp hành Sinh viên đoàn
Đại học Văn khoa Sài Gòn 1964-1965, Đà Nẵng
26.
Phaolô Nguyễn Thái Hợp, Giám mục Giáo phận Vinh
27.
Nguyễn Thế Hùng, GS TS, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, Phó Chủ tịch Hội Cơ học
Thủy khí Việt Nam, Đà Nẵng
28.
Trần Ngọc Kha, nhà báo, Hà Nội
29.
Tương Lai, nguyên Viện trưởng Viện Xã hội học, nguyên thành viên Tổ tư vấn của
Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên Viện IDS, TP HCM
30.
Phạm Chi Lan, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ Phan Văn
Khải, nguyên Phó Viện trưởng Viện IDS, Hà Nội
31.
Cao Lập, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên Giám đốc Làng Du lịch Bình Quới, TP
HCM
32.
Hồ Uy Liêm, nguyên Phó Chủ tịch Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam , Hà Nội
33.
Nguyễn Đình Lộc, nguyên Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Hà Nội
34.
Nguyễn Khắc Mai, nguyên Vụ trưởng Ban Dân vận Trung ương, Hà Nội
35.
Huỳnh Tấn Mẫm, bác sĩ, Đại biểu Quốc hội khóa 6, nguyên Chủ tịch Tổng hội Sinh
viên Sài Gòn trước 1975, TP HCM
36.
Huỳnh Công Minh, linh mục Giáo phận Sài Gòn, TP HCM
37.
Phạm Gia Minh, TS, Hà Nội
38.
Kha Lương Ngãi, nguyên Phó Tổng biên tập báo Sài Gòn Giải phóng, TP HCM
39.
Nguyên Ngọc, nhà văn, nguyên thành viên Viện IDS, Hội An
40.
Hạ Đình Nguyên, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên Chủ tịch Ủy ban Hành động thuộc
Tổng hội Sinh viên Sài Gòn trước 1975, TP HCM
41.
Trần Đức Nguyên, nguyên Trưởng ban Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải,
nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
42.
Phạm Xuân Nguyên, Chủ tịch Hội Nhà văn, Hà Nội
43.
Phạm Đức Nguyên, PGS TS, giảng viên cao cấp Đại học, Hà Nội
44.
Hồ Ngọc Nhuận, Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP Hồ Chí Minh, nguyên Giám đốc chính trị nhật báo
Tin sáng, TP HCM
45.
Nguyễn Hữu Châu Phan, nhà nghiên cứu, Huế
46.
Hoàng Xuân Phú, GS Viện Toán học, Hà Nội
47.
Trần Việt Phương, nguyên trợ lý Thủ tướng Phạm Văn Đồng, nguyên thành viên Viện
IDS, Hà Nội
48.
Nguyễn Đăng Quang, nguyên Đại tá Công an, Hà Nội
49.
Đào Xuân Sâm, nguyên thành viên Tổ Tư vấn của Thủ tướng Võ Văn Kiệt, nguyên
thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, Hà Nội
50.
Tô Lê Sơn, kỹ sư, TP HCM
51.
Trần Đình Sử, GS TS, Hà Nội
52.
Nguyễn Trọng Tạo, nhà văn, Hà Nội
53.
Lê Văn Tâm, TS, nguyên Chủ tịch Hội Người Việt Nam tại Nhật Bản, Nhật Bản
54.
Trần Công Thạch, hưu trí, TP HCM
55.
Nguyễn Quốc Thái, nhà báo, TP HCM
56.
Trần Thị Băng Thanh, PGS TS, Hà Nội
57.
Lê Quốc Thăng, linh mục Giáo phận Sài Gòn, TP HCM
58.
Đào Tiến Thi, thạc sĩ, Hà Nội
59.
Nguyễn Minh Thuyết, GS TS, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh
niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội, Hà Nội
60.
Phạm Toàn, nhà giáo, Hà Nội
61.
Phạm Đình Trọng, nhà văn, TP HCM
62.
Nguyễn Trung, nguyên trợ lý Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên
Viện IDS, Hà Nội
63.
Vũ Quốc Tuấn, nguyên trợ lý Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên
Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, Hà Nội
64.
Hoàng Tụy, GS, Viện Toán học, nguyên Chủ tịch Viện IDS, Hà Nội
65.
Lưu Trọng Văn, nhà báo, TP HCM
66.
Trần Thanh Vân, kiến trúc sư, Hà Nội
67.
Nguyễn Viện, nhà văn, TP HCM
68.
Nguyễn Hữu Vinh, nhà báo, Hà Nội
69.
Tô Nhuận Vỹ, nhà văn, Huế
70.
Nguyễn Đắc Xuân, nhà văn, Huế
71.
Nguyễn Đông Yên, GS TS, Viện Toán học, Hà Nội
72.
Nguyễn Phú Yên, nhạc sĩ, TP HCM
Đợt 2:
73.
Nguyễn Trọng Vĩnh, nguyên thiếu tướng, nguyên ủy viên Trung ương đảng, nguyên cựu
đại sứ Việt Nam
tại Trung Quốc
74.
Phan Văn Thuận, giám đốc doanh nghiệp, TP HCM
75.
Nguyễn Hữu Quý, kỹ sư, Đăk Lăk
76.
Phan Thị Hoàng Oanh, TS, TP HCM
77.
Trần Định, nhà báo, nghệ sĩ nhiếp ảnh, Hà Nội
78.
Bùi Hữu Hùng, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội
79.
Nguyễn Lân Thắng, kỹ sư, Hà Nội
80.
Nguyễn Chí Đức, kỹ sư, Hà Nội
81.
Nguyễn Đức Nhã, nghề nghiệp tự do, TP HCM
82.
Hoàng Cường, kỹ sư, Hà Nội
83.
Nguyễn Hồng Kiên, TS, Hà Nội
84.
Trương Văn Khiêm, công nhân, CHLB Đức
85.
Nguyễn Tường Long, Hoa Kỳ
86.
J.B Nguyễn Hữu Vinh, kỹ sư, blogger, Hà Nội
87.
Nguyễn Công Huân, Phó Giáo sư trường Đại học Aalborg ,
Đan Mạch
88.
Nguyễn Văn Dũng, lao động tự do, Việt Trì, Phú Thọ
89.
Nguyễn Việt Hưng, lập trình viên CNTT, Hà Nội
90.
Nguyễn Nam Việt, linh mục Công giáo thuộc Giáo phận Vinh, Hoa Kỳ
91.
Nguyen Huu Chanh, Hoa Kỳ
92.
Phạm Xuân Yêm, nguyên Giám đốc Nghiên cứu Vật lý, CNRS và Đại học Paris VI,
Pháp
93.
Dạ Thảo Phương, Hà Nội
94.
Tran Thi Thanh Tam, Ba Lan
95.
Nguyễn Xuân Thọ, kỹ sư, CHLB Đức
96.
Vũ Tuấn, TS, freelancer, CHLB Đức
97.
Phan Văn Song, nguyên Quyền Hiệu trưởng trường THPT Chuyên Bến Tre, Australia
98.
Nguyễn Xuân Hoài, cán bộ hưu trí, TP HCM
99.
Hà Dương Tường, nguyên giáo sư đại học công nghệ Compiègne, Pháp
100.
Trần Ngọc Tuấn, nhà văn, nhà báo, Cộng hòa Czech
101.
Lê Hà Nam ,
quản lý sản xuất, Bình Dương
102.
Trần Kim Thập, giáo chức, Australia
103.
Pham Tuan Anh, công dân Việt Nam ,
Cộng hòa Czech
104.
Nguyễn Đức Việt, chuyên viên lập trình, Australia
105.
Nguyễn Trung Thành, kỹ sư, Phú Thọ
106.
Trinh Hồng Trang, giáo viên, Hà Nội
107.
André Menras - Hồ Cương Quyết, cựu tù chính trị, Chủ tịch Hiệp hội trao đổi sư
phạm Pháp - Việt (ADEP), Pháp
108.
Sa Huỳnh, kỹ sư, Berlin ,
CHLB Đức
109.
Phạm Tư Thanh Thiện, nguyên Phó Trưởng ban Việt ngữ đài phát thanh RFI, Pháp
110.
Nguyễn Ngọc Giao, nhà giáo, nguyên Phó Tổng thư kí Hội người Việt Nam tại Pháp,
phiên dịch Phái đoàn VNDCCH tại Hội nghị Paris về Việt Nam (1968-1973), Pháp
111.
Ðỗ Ðăng Giu, nguyên Giám đốc Nghiên cứu CNRS, Ðại học Paris-Sud, Pháp
112.
Nguyễn Mạnh Cường, kinh doanh, Praha, Cộng hòa Czech
113.
Nguyễn Hoàng, kĩ sư, đã nghỉ hưu, Hoa Kỳ
114.
Nguyễn Đức Hiệp, chuyên gia Khoa học khí quyển, Australia
115.
Bùi Minh Quốc, nhà thơ, nguyên chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật tỉnh
Lâm Đồng, Đà Lạt
116.
Hiền Thục, nghệ nhân mỹ thuật ứng dụng, nhà báo, nguyên phóng viên, biên tập
viên Đài Phát thanh Truyền hình Lâm Đồng, Đà Lạt
117.
Huỳnh Tấn, cựu học sinh Quốc gia Nghĩa tử, TP HCM
118.
Vũ Cao Đàm, nguyên Viện trưởng Viện Chính sách Khoa học và Công nghệ, Bộ Khoa học
và Công nghệ, Hà Nội
119.
Vũ Tiến Nga, kỹ sư cơ khí, TP HCM
120.
Bùi Xuân Trường, kỹ sư cơ khí, Phú Thọ
121.
Trần Quang Thành, nhà báo, Slovakia
122.
Hoàng Thị Hà, hưu trí, Hà Nội
123.
Lê Thăng Long, TP HCM
124.
Hồ Sỹ Lâm, kỹ sư, Nghệ An
125.
Phạm Lê Duy Anh, sinh viên, Hà Nội
126.
Phạm Văn Ngữ, kỹ sư, đã nghỉ hưu, Hà Nội
127.
Nguyễn Thanh Hải, kỹ sư, Quảng Ninh
128.
Phạm Hữu Trí, cán bộ hưu trí TP HCM
129.
Hoàng Gia Cương, nhà thơ, Hà Nội
130.
Vũ Ngọc Thắng, hướng dẫn viên, Hải Phòng
131.
Trần Công Khánh, Hải Phòng
132.
Đặng Đăng Phước, giáo viên, Buôn Ma Thuột
133.
Khải Nguyên, nhà giáo, nhà văn, Hải Phòng
134.
Nguyễn Phạm Kim Sơn, công dân Việt Nam , Đà Nẵng
135.
Duong Van Vinh, nguyên sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam , TP HCM
136.
Nguyễn Võ Toàn Quyền, xây dựng, Ninh Thuận
137.
Giang Thanh Tung, Quảng Ninh
138.
Nguyễn Văn Pháp, kỹ sư, Đồng Nai
139.
Nguyễn Hoài Bắc, nguyên chiến sĩ Trung đoàn 223 từng tham gia chiến đấu 12 ngày
đêm Điện Biên Phủ trên không, nguyên kỹ sư, Hà Nội
140.
Đặng Văn Tân, công dân Việt Nam ,
TP HCM
141.
Vũ Văn Thế, giáo viên, Nam
Định
142.
Nguyễn Quốc Minh, nhà thơ, Hà Nội
143.
Nguyễn Ngọc Cúc, kỹ sư điện, Bình Dương
144.
Nguyễn Quang Hải, sinh viên, Hà Nội
145.
Nguyễn Chí Tuyến, Hà Nội
146.
Trương Minh Tam, quản lý thương mại, Hà Nam
147.
Nguyễn Đức Quỳ, công dân Việt nam, Hà Nội
148.
Nguyễn Đức Phổ, nông dân, TP HCM
149.
Nguyễn Trọng Thể, kỹ sư, Hà Tĩnh
150.
Đồng Quang Vinh, hưu trí, Khánh Hòa
151.
Minh Thọ, luật gia, nhà báo, nguyên Trưởng đại diện Tạp chí Kinh tế châu Á -
Thái Bình Dương, TP HCM
152.
Lê Văn Sinh, cựu giảng viên, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội
153.
Ngô Đức Thọ, PGS TS, Hà Nội
154.
Nguyễn Thị Dương Hà, luật sư, Hà Nội
155.
Dương Văn Minh, nghiên cứu viên, TP HCM
156.
Nguyễn Văn Tường, kỹ sư, Hà Nam
157.
Nguyen Thuong Kinh, bác sĩ, Hà Nội
158.
Hoàng Lại Giang, nhà văn, TP HCM
159.
Trần Minh Thảo, viết văn, Lâm Đồng
160.
Phạm Khiêm Ích, nguyên Phó Viện trưởng Viện Thông tin Khoa học Xã hội, Hà Nội
161.
Trần Hữu Khánh, nguyên biên tập viên Nhà xuất bản Trẻ, TP HCM
162.
Lê Văn, TS, hưu trí, Tân Bình, TP HCM
163.
Phùng Hoài Ngọc, cựu giảng viên đại học, hội viên Hội nhà báo Việt Nam , An Giang
164.
Nguyễn Đăng Hưng, TSKH, Giáo sư Danh dự trường Đại học Liège, Bỉ
165.
Vũ Đức Lộc, công dân nước Việt Nam ,
Hàn Quốc
166.
Vu Cong Giao, TS, giảng viên đại học, Ha Noi
167.
Nguyen Thi Hoai Phuong, làm nghề tự do, Hà Nội
168.
Hoàng Sơn, nông dân, Thái Bình
169.
Nguyễn Xuân Nghĩa, TS, TP HCM
170.
Vũ Hải Long, TSKH, nghỉ hưu, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam , TP HCM
171.
Nguyễn Hồng Khoái, chuyên viên Tư vấn Tài chính, hội viên CLB Kế toán trưởng
toàn quốc, hội viên hội Tư vấn Thuế Việt Nam, Hà Nội
172.
Tran Thi Quyen, Hội An
173.
Nguyễn Duy, nhà thơ, TP HCM
174.
Đặng Xuân Thắng, TP HCM
175.
Trần Hải, kỹ sư, TP HCM
176.
Nguyễn Thị Khánh Trâm, nghiên cứu viên văn hóa, TP HCM
177.
Nguyễn Quang Lập, nhà văn, TP HCM
178.
Phero Tran Duc Cuong, linh mục Giáo phận Đà Nẵng
179.
Tô Oanh, giáo viên nghỉ hưu, Bắc Giang
180.
Nguyễn Đắc Diên, bác sĩ, TP HCM
181.
Lê Trung Hà, CHLB Đức
182.
Trần Xuân Nam ,
TS , Hà Nội
183.
Lê Thanh Trường, cử nhân, Đà Nẵng
184.
Nguyễn Xuân Liên, Giám đốc Bảo tàng Chiến tranh Ngoài trời Vực Quành, Quảng
Bình
185.
Hoàng Thế Trung, kỹ sư, Gia Lai
186.
Vũ Minh Trí, kĩ sư, Hà Nội
187.
Đào Minh Châu, TS, Cơ quan Hợp tác Phát triển Thuỵ Sĩ, Hà Nội
188.
Nguyễn Tâm Thiện, công nhân kỹ thuật, Strasbourg ,
Pháp
189.
Vũ Quốc Ngữ, thạc sĩ, nhà báo, Hà Nội
190.
Lê Khánh Hùng, TS, Hà Nội
191.
Phạm Thị Lâm, cán bộ hưu trí, Hà Nội
192.
Nguyễn Đạt, kiến trúc sư, công chức, Hoa Kỳ
193.
Nguyễn Duy Phúc, thạc sĩ, kiến trúc sư, Hà Hội
194.
Huy Đức, nhà báo, đang du học tại Mỹ
195.
Nguyễn Minh Tiến, Hải Phòng
196.
Đào Hà Anh, sinh viên cao học, Hàn Quốc
197.
Thái Văn Cầu, chuyên gia Khoa học Không gian, Hoa Kỳ
198.
Phan Đắc Lữ, nhà thơ, TP HCM
199.
Trần Thiện Kế, dược sĩ, Hà Nội
200.
Phạm Hữu Lê Quốc Phục, quản lý, Đà Nẵng
201.
Nguyễn Ngọc Châu, PGS TS, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam , Hà Nội
202.
Phạm Văn Đỉnh, TSKH, Pháp
203.
Nguyễn Văn Lịch, kỹ sư, Hà Nội
204.
Lê Hùng, hưu trí, Hà Nội
205.
Le Van Phuc, hưu trí, Hà Nội
206.
Đoàn Phú Huyên, kỹ sư, Hà Nội
207.
Lưu Hà Sĩ Tâm, kỹ sư, Thái Bình
208.
Phạm Anh Tuấn, TS, Hà Nội
209.
Hồ Thị Sinh Nhật, giáo viên, Hà Nội
210.
Lương Sơn Bạc, kỹ sư, Kon Tum
211.
Đoàn Xuân Cao, công nghệ thông tin, Hải Phòng
212.
Trịnh Phúc Tuấn, thạc sĩ, nguyên Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam , Huế
213.
Phạm Văn Mầu, cử nhân, cán bộ hưu trí, Hà Nội
214.
Phan Thế Vấn, bác sĩ, TP HCM
215.
Lê Ngọc Thanh, linh mục Dòng Chúa Cứu Thế, TP HCM
216.
Nguyễn Phương Minh, công dân, Hà Nội
217.
Cấn Văn Tuất, PGS TS, nguyên giảng viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội
218.
Ông Việt, kinh doanh, TP HCM
219.
Nguyễn Ngọc Diễm Phượng, công nhân viên, TP HCM
220.
Hoàng Hưng, cây bút tự do, TP HCM
221.
Doãn Mạnh Dũng, kỹ sư, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Khoa học Kỹ thuật và
Kinh tế Biển TP Hồ Chí Minh, TP HCM
222.
Nguyễn Vi Khải, nguyên Viện trưởng Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học, Hà Nội
223.
Trần Tố Nga, cựu tù chính trị trước 1975, Pháp
224.
Trần Văn Vinh, hướng dẫn du lịch, Hà Nội
225.
Phạm Văn Lễ, kỹ sư, TP HCM
226.
Trần Quốc Tuấn, kinh doanh, Hà Nội
227.
Phạm Tuấn Trung, kỹ sư tin học, Hà Nội
228.
Trịnh Hồng Chương, lập trình viên, Thanh Hóa
229.
Phan Trọng Khang, thương binh hạng A loại 2/4, Hà Nội
230.
Phạm Trung Dũng, TS, Hà Nội
231.
Vũ Ngọc Thọ, cựu quân nhân Việt Nam Cộng hòa của miền Nam trước 1975, Australia
232.
Đào Tấn Phần, giáo viên, cựu ứng cử viên (tự ứng cử) Quốc hội Việt Nam khóa 13,
Phú Yên
233.
Hoàng Đức Vương, kỹ sư, TP HCM
234.
Trần Tư Bình, giáo viên, Australia
235.
Vũ Ngoc Anh, cử nhân luật, Hà Nội
236.
Nguyen Huu Loc, công nhân, TP HCM
237.
Chu Sơn, nhà thơ, TP HCM
238.
Nguyễn Thị Kim Thoa, bác sĩ, TP HCM
239.
Nguyễn Hồng Quang, thạc sĩ, Viện Cơ học, Hà Nội
240.
Đinh Nguyễn, họa sĩ, Canada
241.
Đỗ Xuân Thọ, TS, Hà Nội
242.
Hoàng Lan, nguyên Trưởng Khoa Vật Lý trường Đaịhọc Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, TP HCM
243.
Lê Đoàn Thể, kỹ sư, Hà Nội
244.
Võ Trường Thiện, nghề tự do, Khánh Hòa
245.
Nguyễn Công Chính, blogger, TP HCM
246.
Nguyễn Quốc Sơn, nhiếp ảnh gia, Hà Nội
247.
Vũ Thị Nhuận, Nhật Bản
248.
Lê Hoàng Lan, cán bộ về hưu, Hà Nội
249.
Bùi Ngọc Mai, thợ sửa xe, TP HCM
250.
Đặng Bá Mạnh Tri, buôn bán, Thừa Thiên Huế
251.
Đặng Văn Lập, kiến trúc sư, Hà Nội
252.
Võ Văn Tạo, nhà báo, cựu chiến binh Sư 304 Quảng Trị 1972, Nha Trang
253.
Doãn Kiều Anh, kỹ sư, TP HCM
254.
Đặng Bích Phượng, Hà Nội
255.
Đào Thanh Thủy, hưu trí, Hà Nội
256.
Lê Anh Hùng, blogger, Hà Nội
257.
Nguyễn Đức Toàn, TP HCM
258.
Nguyễn Hữu Trường, công dân, Bình Dương
259.
Nguyễn Hải Đăng, doanh nhân, Hà Nội
260.
Nguyễn Thu Nguyệt, giảng viên hưu trí, TP HCM
261.
Hà Thúc Huy, PGS TS, Đại học Khoa học Tự nhiên, TP HCM
262.
Quảng Trọng Nhân, công nhân, TP HCM
263.
Trần Lương Sơn, Phó Tiến sĩ, Hà Nội
264.
Trần Rạng, giáo viên, TP HCM
265.
Phạm Văn Hiền, nguyên giảng viên, trường Chính trị Tô Hiệu, Hải Phòng
266.
Ngô Kim Hoa, nhà báo, TP HCM
267.
Ngô Thanh Hà, cán bộ hưu trí, TP HCM
268.
Nguyễn Phương Anh, doanh nhân, Hà Nội
269.
Phạm Phước Vinh, TP HCM
270.
Hoàng Minh Tuấn, TP HCM
271.
Bùi Thái Sơn, kỹ sư, CHLB Đức
272.
Nguễn Đình Ấm, nhà báo, Hà Nội
273.
Bùi Văn Mạnh, Hà Nội
274.
Nguyễn Vĩnh Nguyên, cựu chiến binh, kỹ sư, Hà Nội
275.
Lê Kim-Song, PhD, Australia
276.
Phạm Duy Hiển, Vũng Tàu
277.
Lê văn Thanh, kỹ sư, quản lý, Hải Phòng
278.
Hoàng Văn Vương, giảng viên trường Đại học Bách khoa, Hà Nội
279.
Dao Nguyen Ngoc, cựu chiến binh tham gia bảo vệ biên giới phía Bắc 1982-1985,
CHLB Đức
280.
Vũ Trí Thức, cử nhân, TP HCM
281.
Tran Tri Dung, kỹ sư, Hà Nội
282.
Bùi Quang Thắng, thạc sĩ, Hà Nội
283.
Nguyễn Thành Nhân, kỹ sư, TP HCM
284.
Nguyễn Thế Anh, sinh viên, Hà Nội
285.
Thái Văn Tự, kỹ sư, Nghệ An
286.
Hoàng Văn Đán, học sinh, Hà Tĩnh
287.
Trịnh Ngọc Tiến, bác sĩ, Hà Nội
288.
Phạm Vương Ánh, kỹ sư, cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam , Nghệ An
289.
Trần Xuân Quang, Nghệ An
290.
Nguyễn Vũ Hiệp, sinh viên, Hà Nội
291.
Nguyễn Trí Dũng, dịch thuật tự do, Hà Nội
292.
Lã Việt Dũng, kỹ sư, Hà Nội
293.
Phạm Anh Tuấn, nhân viên văn phòng, Gia Lai
294.
Nguyễn Chương, nhà báo, TP HCM
295.
Tạ Duy Anh, nhà văn, Hà Nội
296.
Lê Doãn Cường, kỹ sư, TP HCM
297.
Đỗ Toàn Quyền, Giám đốc Quản lý dự án, TP HCM
298.
Nguyễn Đăng Ninh, kiến trúc sư, TP HCM
299.
Trương Văn Minh, Phó Giám đốc, TP HCM
300.
Nguyễn Hùng Duy, kiến trúc sư, TP HCM
301.
Nguyễn Văn Dương, dân kinh doanh, Hà Giang
302.
Nguyễn Công Hệ, thuyền trưởng viễn dương, đã nghỉ hưu, TP HCM
303.
Phan Cự Cường, architech, Hà Nội
304.
Nguyễn Minh Khang, nhân viên vi tính, TP HCM
305.
Nguyễn Đức Tường, GS TS, cựu giáo sư Đại học Ottawa ,
Canada , Canada
306.
Nguyen Quoc Lan, giáo viên, nghỉ hưu, Ha Noi
307.
Phạm Văn Chính, kỹ sư, Hà Nội
308.
Hoàng Đức Doanh, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nam
309.
Khuất Mạnh Hải, Bộ phận thiết kế, Hà Nội
310.
Lê Công Vinh, IT, Vũng Tàu
311.
Phạm Minh Khang, sinh viên, TP HCM
312.
Đinh Văn Lưu, TP HCM
313.
Nguyễn Việt Anh, TS, Đại học Kyoto ,
Nhật Bản
314.
Trịnh Toàn, bảo vệ, Nam
Định
315.
Bùi Trần Đăng Khoa, luật sư, TP HCM
316.
Nguyễn Lương Thịnh, tư vấn đầu tư, TP HCM
317.
Trần Công Thắng, bác sỹ, Na Uy
318.
Trần Minh Trường, CHLB Đức
319.
Bùi Phi Hùng, cán bộ, Hà Nội
320.
Chu Trọng Thu, cựu giáo chức, TP HCM
321.
Hồ Văn Tích, kỹ sư, TP HCM
322.
Nguyễn Thanh Xuân, kỹ sư, TP HCM
323.
Toan Ha Tran, Hà Lan
324.
Đặng Lợi Minh, giáo viên hưu trí, Hải Phòng
325.
Đàm Minh, cựu chiến binh, Hải Phòng
326.
Trương Chí Tâm, cử nhân, TP HCM
327.
Nguyễn Tiến Đức, kỹ sư, đang nghỉ hưu, TP HCM
328.
Trần Thị Hồng Lợt, kế toán, TP HCM
329.
Đoàn Văn Ngãi, Hải Phòng
330.
Hà Dương Tuấn, nguyên chuyên gia Công nghệ Thông tin, Pháp
331.
Đặng Nguyệt Ánh, hưu trí, Hà Nội
332.
Lê Kim Duy, kỹ sư, Huế
333.
Đỗ Như Phương, từng là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam ,
Hungary
334.
Bùi Tín, nhà báo tự do, Pháp
335.
Thái Nguyễn Hoàng Tuấn, sinh viên, TP HCM
336.
Bùi Hoài Mai, họa sĩ, Hà Nội
337.
Trần Văn Bang, kỹ sư, TP HCM
338.
Vũ Ngọc Sơn, kế toán, Hà Nội
339.
Lê Hữu Nghị, kỹ sư, Hà Nội
340.
Trần Thị Hường, CHLB Đức
341.
Vũ Thị Phương Anh, công dân Việt Nam , TP HCM
342.
Trần Ngọc Thành, Ba Lan
343.
Nhật Tuấn, nhà văn, TP HCM
344.
Nguyễn Huy Dũng, dân thường, Vũng Tàu
345.
Hoàng Liên, giảng viên đại học, Hà Nội
346.
Nguyễn Phúc Khanh, Đà Nẵng
347.
Dương Sanh, cựu giáo viên, Khánh Hòa
348.
Nguyễn Việt Hùng, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam , Hà Nội
349.
Phan Minh Quân, cử nhân, TP HCM
350.
Đặng Văn Nam ,
TP HCM
351.
Bùi Việt Hà, Hà Nội
352.
Nguyễn Ngọc Đức, kỹ sư, Pháp
Đợt 3:
353.
Ngô Văn Phương, huynh trưởng hướng đạo, Đại biểu Hội đồng nhân dân TP HCM khóa
4, TP HCM
354.
Nguyễn Hữu Phước, nhà báo, nguyên cán bộ Ban Tuyên huấn Trung ương Cục Miền Nam , TP HCM
355.
Trần Văn Long, nguyên Phó Bí thư Thành đoàn TP HCM, nguyên Phó Tổng Giám đốc Tổng
công ty du lịch Sài Gòn (Saigontourist), TP HCM
356.
Nguyễn Thị Kim Chi, nghệ sĩ ưu tú, Hà Nội
357.
Nguyễn Thiện Nhân, nhân viên, Bình Dương
358.
Nguyễn Thành Tiến, sinh viên, Hải Phòng
359.
Dương Văn Tú, dược sĩ, giảng viên Trường Đại học Dược, Hà Nội
360.
Trương Thị Lan Yến, dược sĩ, TP HCM
361.
Đỗ Anh Tuấn, kinh doanh, Vĩnh Phúc
362.
Phạm Ngọc Cảnh Nam, nhà văn, Đà Nẵng
363.
Trương Quốc Dũng, kỹ sư, TP HCM
364.
Nguyễn Quốc Lập, kỹ sư, Hà Nội
365.
Võ Thanh Hà, giáo viên, Hà Nội
366.
Giuse Nguyễn Công Bắc, linh mục Giáo phận Vinh
367.
Hà Văn Thùy, nhà văn, TP HCM
368.
Nguyễn Quốc Bình, kỹ sư, TP HCM
369.
Nguyễn Xuân Phúc, lao động tự do, Hà Nội
370.
Nguyễn Mộng Nhưng, cán bộ nghỉ mất sức lao động, người viết văn không chuyên, Nam Định
371.
Phan Quốc Tuyên, kỹ sư, Thụy Sĩ
372.
Nguyễn Khắc Vỹ, cán bộ hưu trí, TP HCM
373.
Đặng Danh Ánh, PGS TS, nguyên Trưởng ban Đào tạo, Liên hiệp các hội Khoa học và
Kỹ thuật Việt Nam ,
Hà Nội
374.
Nguyễn Văn Đài, luật sư, Hà Nội
375.
Đỗ Như Ly, kỹ sư, hưu trí, TP HCM
376.
Nguyễn Văn Thuận, sinh viên, Nam
Định
377.
Lê Quỳnh Mai, kỹ sư, Hà Nội
378.
Nguyễn Tiến Lực, nông dân, Hà Nội
379.
Ngô Minh Tín, sinh viên, TP HCM
380.
Nguyễn Đình Vinh, thạc sĩ, TP HCM
381.
Vũ Xuân Tửu, nhà văn, Tuyên Quang
382.
Phạm Thanh Sơn, kinh doanh, Hà Nội
383.
Nguyễn Đắc Kiên, nhà báo, Hà Nội
384.
Tran Duc Cung, TS hưu trí, TP HCM
385.
Nguyễn Ngọc (bloggger Nguyễn Ngọc Già), TP HCM
386.
Đào Duy Chữ, TSKH, TP HCM
387.
Phạm Lê Vương Các, sinh viên, TP HCM
388.
Lê Thị Hồng Hạnh, hưu trí, Hà Nội
389.
Vũ Linh, nguyên là giảng viên Đại học Bách khoa, Hà Nội
390.
Đinh Trí Nhật Huy, học sinh, TP HCM
391.
Nguyễn Đức Vinh, kỹ sư, Hải Phòng
392.
Hồ Đức Thanh, nghề tự do, Hà Nội
393.
Nguyễn Đức Nhân, công nhân, Hải Phòng
394.
Nguyễn Quang Nhàn, cán bộ công đoàn, đã hưu trí, Đà Lạt
395.
Lê Văn Tuynh, Bình Thuận
396.
Phạm Minh Cường, quân nhân, Quảng Ninh
397.
Trần Thị Hoa, sinh viên, TP HCM
398.
Phạm Hùng, hưu trí, Canada
399.
Văn Hiền Hạ Sỹ, Hà Nội
400.
Văn Phú Mai, cựu giáo viên, Quảng Nam
401.
Vũ Văn Lâm, sinh viên, Bạc Liêu
402.
Nguyễn Trang Nhung, kỹ sư, TP HCM
403.
Nguyễn Hà Trung, Hà Nội
404.
Trần Trọng Khánh, sinh viên, Hà Nội
405.
Nguyễn Đình Hòa, nhân viên, Quảng Bình
406.
Phan Thị Thùy Linh, giáo viên, Cần Thơ
407.
Võ hữu Quyền, Khánh Hòa
408.
Đỗ Trọng Dương, sinh viên, TP HCM
409.
Trần Xuân Huyền, Nghệ An
410.
Phạm Việt Hùng, TS, Hàn Quốc
411.
Mai Văn Tuất (blogger Văn Ngọc Trà), TP HCM
412.
Lê Thanh Tùng, cử nhân, TP HCM
413.
Nguyễn Đức Hùng, kỹ sư, cựu chiến binh, Hà Nội
414.
Dao Xuan Tuan, Hà Nam
415.
Trần Quốc Túy, kỹ sư, đã hưu, Hà Nội
416.
Phan Bảo Châu, kỹ sư, đã hưu, Hà Nội
417.
Lê Quang Hải, sinh viên, Scotland
418.
Nguyễn Việt Triều, kiến trúc sư, Quảng Ngãi
419.
Tư Đồ Tuệ , Canada
420.
Phạm Quỳnh Hương, Hà Nội
421.
Nguyễn Văn Vương, nhân viên, TP HCM
422.
Vũ Nhật Khải, PGS TS, nguyên Vụ trưởng Vụ Đào tạo Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội
423.
Bùi Thị Hội, chuyên viên cao cấp Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam , Hà Nội
424.
Nguyễn Minh, kỹ sư, TP HCM
425.
Đặng Đình Cung, kỹ sư, TS, Pháp
426.
Pham Xuan Phuong, Đại tá, cựu chiến binh, Hà Nội
427.
Vũ Văn Bách, sinh viên, Hà Nội
428.
Vũ Văn An, học sinh, Bạc Liêu
429.
Trần Việt Thắng, thạc sĩ, Hà Nội
430.
Ngô Văn Hải, thợ nguội, cử nhân kế toán, Yên Bái
431.
Trương Xuân Trường, lao động tự do, Thái Bình
432.
Trinh Hung CPA, thạc sĩ, Australia
433.
Đặng Hoàng Hiếu, kỹ sư, Hà Nội
434.
Nguyễn Kiều Diễm, Long Biên, Hà Nội
435.
Nguyễn Hùng Cường, sinh viên, TP HCM
436.
Phạm Thu Thủy, Hà Nội
437.
Bùi Tiến An, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên cán bộ Ban Dân vận Thành ủy Thành
phố Hồ Chí Minh, nguyên Chủ tịch Lực lượng Phụng sự lao động (trước 1975), TP
HCM
438.
Lê Văn Linh, kỹ sư, Nam
Định
439.
Trần Hưng Thịnh, kỹ sư, đã nghỉ hưu, Hà Nội
440.
Nguyễn Thị Chung, hưu trí, TP HCM
441.
Lưu Hồng Thắng, Hoa Kỳ
442.
Phan Kim Khánh, sinh viên, Thái Nguyên
443.
Trần Thị Tuyết Cơ, nội trợ, Hoa Kỳ
444.
Nguyễn Đức Dân, GS TS, nguyên Phó Chủ tịch Hội Ngôn ngữ học Việt Nam , TP HCM
445.
Mai Phan Việt Hùng, luật sư, TS, TP HCM
446.
Đặng Vũ Giang, TS, cán bộ nghiên cứu Viện Toán học, Hà Nội
447.
Chí Vĩnh Nguyên, Bình Dương
448.
Phạm Văn Lễ, kỹ sư, TP HCM
449.
Nguyễn Thị Yến Trang, sinh viên, TP HCM
450.
Vũ Văn Hiền, nhà giáo, Hà Nội
451.
Nguyễn Hòa, Cao học Hành chánh Sài Gòn, đã nghỉ hưu, Hoa Kỳ
452.
Nguyễn Thái Hùng, kỹ sư, Nghệ An
453.
Lê Thị Phú, TS, TP HCM
454.
Thái Thăng Long, nhà thơ, TP HCM
455.
Đinh Minh Hân, nghề nghiệp IT, Bà Rịa Vũng Tàu
456.
Phạm Ngọc Minh, Hà Nội
457.
Nguyễn Văn Thạnh, chủ nhiệm CLB máu khó đông, Đà Nẵng
458.
Lê Hồng Phú, kỹ sư, Hà Nội
459.
Lê Tuấn Huy, TS, TP HCM
460.
Võ Quê, nhà thơ, Huế
461.
Nguyễn Hữu Việt Hưng, GS TSKH, Đại học Quốc gia Hà Nội
462.
Nguyễn Đức Độ, kinh doanh tự do, Bắc Ninh
463.
Tạ Dzu, Hoa Kỳ
464.
Vương Đức Hòa, kĩ sư điện, Hải Dương
465.
Lê Thái Dương, nhà báo, TP HCM
466.
Thomas Cong, IT Consultant, Hoa Kỳ
467.
Lê Xuân Thiêm, kinh doanh, TP HCM
468.
Nguyễn Thái Minh, doanh nghiệp, Thái Nguyên
469.
Lê Mai, hưu trí, Australia
470.
Phạm Kỳ Đăng, làm thơ, dịch thuật, CHLB Đức
471.
Trần Đình Thanh Lam, cựu nhà giáo, cựu nhà báo, TP HCM
472.
Lưu Anh Tuấn, Ba Lan
473.
Nguyễn Hùng Sơn, họa sĩ, Hà Nội
474.
Pham Hoang Nam ,
cử nhân, Bình Phước
475.
Lê Văn Điền, TS, Ba Lan
476.
Trương Lợi, kỹ sư, TP HCM
477.
Đặng Đình Tấn Trương, sinh viên, TP HCM
478.
Phùng Liên Đoàn, TS, Chủ tịch Hội nhân đạo Vietnamese American Scholarship Fund
(VASF) và Fund for the Encouragement of Self-Reliance (FESR), Hoa Kỳ
479.
Hoàng Hồng Sơn, TS, kỹ sư, Pháp
480.
Nguyễn Kim Thảo, giảng viên, TP HCM
481.
Trần Đức Thạch, Hội viên Hội Văn học Nghệ thuật Nghệ An
482.
Cao Văn Khánh, sinh viên, Lai Châu
483.
Vũ Bùi, kỹ thuật viên, Hoa Kỳ
484.
Vũ Văn Quyết, kỹ sư, Vĩnh Phúc
485.
Trần Hải Hạc, nguyên PGS trường Đại học Paris
13, Pháp
486.
Nguyễn Trung Dân, Giám đốc Chi nhánh Nhà xuất bản Hội Nhà văn tại Miền Nam , TP HCM
487.
Nguyễn Ngọc Hùng, sinh viên, Pháp
488.
Phạm Đức Long, Hà Nội
489.
Lê Minh Hằng, kỹ sư k, Hà Nội
490.
Nguyễn Thanh Bình, kỹ sư, Huế
491.
Nguyễn Chí Linh, Phó Chủ tịch Hội đồng Giám mục Việt Nam , Giám mục Giáo phận Thanh Hóa
492.
Phạm Hữu Anh Huy, cử nhân, TP HCM
493.
Le Dinh Hong, kế toán, Canada
494.
Le Thi Nhan, nội trợ, Canada
495.
Hoàng Văn Minh, kỹ sư, Hà Nội
496.
Hồ Vĩnh Trực, kỹ thuật viên, TP HCM
497.
Nguyễn Văn Hùng, hưu trí, TP HCM
498.
Võ Quang Luân, công dân, Hà Nội
499.
Nguyễn Tiến Dũng, kinh doanh, Nghệ An
500.
Hà Văn Thịnh, Đại học Khoa học Huế
501.
Võ Tá Luân, kỹ thuật IT, TP HCM
502.
Nguyễn Đức Quyết, kỹ sư, Bắc Ninh
503.
Nguyễn Thị Hường, nghiên cứu sinh, Đại học Indiana , Hoa Kỳ
504.
Nguyễn Tường Thụy, cựu chiến binh, cử nhân, Hà Nội
505.
Nguyễn Ngọc Sơn, cựu chiến binh, kinh doanh, TP HCM
506.
Khai Tâm, Nhật Bản
507.
Nguyễn Huy Đức, buôn bán nhỏ, Hà Tĩnh
508.
Cao Xuân Hưng, TP HCM
509.
Phạm Quang Hiếu, họa sĩ, Hà Nội
510.
Nguyễn Xuân Thịnh, giáo viên, TP HCM
511.
Trần Kiều Hưng, kỹ sư, TP HCM
512.
Trần Ngọc Tùng, IT, TP HCM
513.
Mai Xuân An, sinh viên, Khánh Hòa
514.
Trần Tiến Đức, kỹ sư, nhà báo, đạo diễn truyền hình, đã nghỉ hưu, Hà Nội
515.
Trần Minh Thiện, sinh viên, Hà Nội
516.
Nguyễn Duy Tư, cử nhân, TP HCM
517.
Nguyễn Văn Phúc, kỹ sư, Bình Định
518.
Nguyễn Đình Hà, cử nhân, Hà Nội
519.
Hiệp-Hoà T. Nguyễn, TS, Giám đốc, Hoa Kỳ
520.
Nguyễn Thế Phương, TS, Canada
521.
Nguyễn Văn Phúc, kỹ sư, Bình Định
522.
Trần Tuấn Lộc, công dân Việt Nam ,
TP HCM
523.
Nguyễn Trọng Đại, giảng viên, Pháp
524.
Hồ Quang Huy, kỹ sư, Nha Trang
525.
Đinh Nhật Uy, kỹ sư, Long An
526.
Nguyễn Thị Kim Liên, nội trợ, Long An
527.
Đinh Văn Chuộn, thợ điện 7/7, Long An
528.
Trần Trung Vĩnh, nhân viên, Long An
529.
Hà Sĩ Phú, tài xế, Long An
530.
Đinh Quân, thợ chụp ảnh, Long An
531.
Nguyễn Thế Hiệp, bảo vệ siêu thị, Long An
532.
Đỗ Văn Thái, kỹ thuật viên, Long An
533.
Trịnh Đình Thuận, cử nhân, Hà Nội
534.
Nguyễn Trọng Hoàng, bác sĩ, Pháp
535.
Nguyễn Xuân Anh, kỹ sư, Hoa Kỳ
536.
Bạch Long Giang, Hà Nội
537.
Nguyễn Trọng Nhân, nhiếp ảnh, Tiền Giang
538.
Thùy Linh, nhà văn, Hà Nội
539.
Lương Hữu Minh, giáo viên, TP HCM
540.
Le Van Hiep, sinh viên, TP HCM
541.
Thích Nguyên Hùng, nghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy Phật pháp, Pháp
542.
Khổng Hy Thiêm, kỹ sư, Khánh Hòa
543.
Nguyễn Anh Tuấn, kỹ sư, Hà Nội
544.
Đặng Hoàng Hậu, chuyên viên, Cần Thơ
545.
Nguyễn Ngọc Hưng, IT, Nam
Định
546.
Võ Công Tường, công dân, Hà Tĩnh
547.
Nguyễn Ngọc Sơn, nhà giáo, nhà báo, Hà Nội
548.
Tran Van Thuan, CHLB Đức
549.
Trần Anh Đức, kỹ sư, Hà Nội
550.
Lê Vạn Tùng, Đăk Lăk
551.
Nghiêm Phong, hưu trí, Hà Nội
552.
Trần Hữu Kham, thương binh mù, cựu tù chính trị Côn Đảo, TP HCM
553.
Nguyễn Đức Quỳnh, kinh doanh, TP HCM
554.
Ngô Thị Kim Cúc, nhà văn, nhà báo, TP HCM
555.
Lê Phụng, cán bộ Quân đội, TP HCM
556.
Trần Hữu Đức, bác sĩ thú y, kinh doanh, Hà Tĩnh
557.
Pham Mai Ly, student, Thụy Điển
558.
Tô Hoài Nam ,
công nhân, Nha Trang
559.
Nguyễn Bảo Lâm, kiến trúc sư, Đại học Kiến trúc Hà Nội
560.
Tran Phuc Thong, cán bộ nghiên cứu Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện, đã nghỉ
hưu, thương binh 3/4 thời chống Pháp, Hà Nội
561.
Trần Hưng Bình, chuyên gia hệ thống, Singapore
562.
Nguyễn Đức Nam ,
kỹ thuật viên IT, Thanh Hóa
563.
Ngô Mạnh Hùng, kỹ sư, Hưng Yên
564.
Đặng Quốc Trọng, sinh viên, Bình Dương
565.
Lê Đình Thôi, kỹ sư, Thừa Thiên Huế
566.
Lê Chí Thành, sinh viên, Hà Nội
567.
Tinh Phan MSc, BEng, CEng, MIET Senior Design Engineer, Anh
568.
Đỗ Vân Anh, giáo viên, Hà Nội
569.
Trịnh Quốc Việt, Hà Nội
570.
Tống Văn Linh, kỹ sư, Thái Bình
571.
Truong Bich Phuong, nhân viên, TP HCM
572.
Ngô Minh, nhà thơ, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam , Huế
573.
Trí Tài, nhân viên, TP HCM
574.
Lương Đức Hùng, kỹ sư, TP HCM
Được đăng bởi bauxitevn vào
lúc 00:06
Nhãn: Hiến pháp
Danh
sách những người ký tên vào bản kiến nghị sửa đổi hiến pháp 2013 đợt 4 đây các
bác ơi
Đợt 4:
575.
Trần Hữu Tá, PGS TS, TP HCM
576.
Vũ Quang Việt, TS, nguyên chuyên gia kinh tế Liên Hiệp Quốc, Hoa Kỳ
577.
Nguyễn Tuấn Long, kinh doanh, Hà Nam
578.
Đào Hữu Nghĩa Nhân, kỹ sư, TP HCM
579.
Lương Đức Hùng, kỹ sư, TP HCM
580.
Nguyễn Bá Dũng, kỹ sư, Hà Nội
581.
Cao Thanh, du học sinh, Đài Loan
582. Đặng
Hữu Tuấn, giáo viên, Bắc Giang
583.
Lê Văn Quảng, Ba Lan
584. Hồ
Thanh, họa sĩ, TP HCM
585.
Nguyễn Văn Vinh, hưu trí, Hà Nội
586.
Nguyễn Thị Ngọc Hà, giáo viên, Lào Cai
587.
Van Dinh Nguyen, huu trí, CHLB Đức
588.
Trần Ngọc Sơn, kỹ sư, Pháp
589.
Nguyễn Thị Thanh Hằng, dược sĩ, Pháp
590.
Nguyễn Đình Trị, bác sĩ, TP HCM
591.
Lê Đức Quang, TS, giảng viên, Đại học Huế
592.
Nguyễn Đăng Nghiệp, giáo viên, TP HCM
593.
Nguyen Viet, CHLB Đức
594.
Huỳnh Thái Học, kỹ sư, Nha Trang
595.
Phan Tấn Huy, kế toán, TP HCM
596.
Hoàng Minh Tường, nhà văn, Hà Nội
597.
Nguyễn Duy Việt, Hải Phòng
598.
Đinh Xuân Duyệt, kỹ sư đã hưu trí, Hà Nội
599.
Nguyễn Văn Duyên, kỹ sư, Hà Nam
600.
Nguyễn Văn Diện, Đại úy về hưu, 40 năm tuổi đảng, Hà Nam
601.
Lê Thị Là, nông dân, Hà Nam
602.
Nguyễn Thị Luyến, nông dân, Hà Nam
603.
Nguyễn Văn Duy, công nhân, Hà Nam
604.
Kim Ngọc Cương, chuyên viên chính, đã nghỉ hưu, Hà Nội
605.
Nguyễn Trọng Phú, nhân viên Hyundai Heavy Industries, Hàn Quốc
606.
Nguyen Van Nghiem, nguyên giảng viên Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội
607.
Nguyễn Hữu Thao, cựu quân nhân F289, Bộ Tư lệnh Công binh, Bulgaria
608.
Ngô Cao Chi, kỹ sư điện tử, Hoa Kỳ
609. Đức
Nhân, Đà Nẵng
610. Đặng
Ngọc Quang, Đống Đa, Hà Nội
611.
Hoàng Quý Thân, PGS TS, Hà nội
612.
Nguyễn Văn Viễn, Hà Nội
613.
Nguyễn Văn Hải, Hải Phòng
614.
Trương Tấn Hồng Phúc, du học sinh tại Australia
615.
Nguyễn Văn Kinh (Sơn Hà), cựu chiến binh chống Nhật, Pháp, Mỹ, lão thành Cách mạng,
Hà Nội
616.
Nguyễn Minh Hùng, công nhân, CHLB Đức
617.
Nguyễn Văn Dũng, kỹ sư xây dựng, Đồng Nai
618.
Trần Thị Xuân, bác sĩ, Hà Nội
619.
Phạm Quang Nam ,
tư vấn tự do, Hà Nội
620.
Nguyễn Thị Liên, Nghệ An
621. Từ
Anh Tú, thợ sơn, Bắc Giang
622.
Trần Thanh Trúc, Bà Rịa – Vũng Tàu
623.
Nguyễn Minh Quân, kỹ sư, Quảng Ninh
624.
Hoàng Thúc Tấn, nguyên Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Hà Nội
625. Hồ
Văn Khuynh, nông dân, Đắk Nông
626.
Trần Nam, sinh viên, Hà Nội
627.
Lê Hồng Quang, cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam , TP HCM
628.
Nguyễn Văn Tâm, công dân, TP HCM
629.
Trần Quý Huy, cán bộ hưu trí, Hà Nội
630.
Ypen Bing, dân tộc Mnông Rlam, tỉnh Dăk Lăk
631.
Thanh-Nhan Le, hành nghề tự do, CHLB Đức
632.
Bùi Thị Minh Hằng, dân oan, Vũng Tàu
633.
Nguyễn Cảnh Hoàn, nguyên Chủ tịch Hội Người Việt vùng Mansfeld – Südharz, Bang
Sachsen Anhalt, Lutherstadt Eisleben, CHLB Đức
634.
Bùi Đình Giáp, kỹ sư, Hải Phòng
635. Đỗ
Thành Long, giáo viên, TP HCM
636.
Bùi Văn Bồng, Đại tá, nhà báo, Hà Nội
637.
Lê Huy Hải, kỹ sư, Vũng Tàu
638.
Trịnh Minh Hiếu, sĩ quan quân đội, đảng viên, Thanh Hóa
639.
Nguyễn Phú Hải, Hà Nội
640.
Nguyễn Văn Tòng, nhà giáo về hưu, Đà Lạt
641.
Nguyễn Thanh Phong, giảng viên, An Giang
642.
Nguyễn Thị Thanh Mai, Giám đốc công ty tư nhân, Hà Nội
643.
Phạm Văn Hải, kỹ sư, Software Developer, Nha Trang
644.
Nguyễn Viết Lầu, giảng viên đại học, hội viên Hội Cựu chiến binh Việt Nam, đã
nghỉ hưu, Hà Nội
645.
Hoàng Hoàng Mai, Hà Lan
646.
Lương Bảo Duy, sinh viên, TP HCM
647.
Trần Tấn Thiện, sinh viên, Đà Nẵng
648.
Trần Tú Phương, lập trình viên, cử nhân, TP HCM
649.
Nguyen Manh Hung, công nhân, Hoa Kỳ
650.
Huynh Vince, công nghệ thông tin, Hoa Kỳ
651.
Phan Bùi Anh Tài, kĩ sư, Hà Nội
652.
Mai Phúc Anh, nhạc công, Cần Thơ
653.
Trần Liễu Châu, doanh nhân, CHLB Đức
654.
Ngô Đắc Lợi, nhạc sĩ, Cần Thơ
655.
Lê Thị Hoàng Lan, nội trợ, Cần Thơ
656.
Vu Quang, PGS TS, nhà nghiên cứu sư phạm, đã nghỉ hưu, Hà Nội
657.
Nguyễn Kim Thái, công dân Việt Nam ,
Vũng Tàu
658.
Nguyễn Quang Phái, TS, đã nghỉ hưu, Hà Nội
659.
Lê Tấn Đức, phụ trách Thương mại, Văn phòng Đại diện Johs, Rieckermann tại Việt
Nam ,
TP HCM
660.
Lê Bảo, chứng khoán, TP HCM
661.
Lê Viết Bình, TS, hưu trí, TP HCM
662.
Nguyen Van Binh, kỹ sư, TP HCM
663.
Phạm Minh Châu, GS TS, Đại học Paris
7, Pháp
664.
Phạm Xuân Huyên, GS TS, Đại học Paris
7, Pháp
665.
Phạm Hạc Yên-Thư, TS, Trưởng phòng Dược, Bệnh viện Orsay, Pháp
666.
Nguyễn Quốc Vũ, IT, Cộng hòa Czech
667.
Theresa Lê Hằng, sinh viên, Hà Nội
668.
Nguyễn Trường Việt Linh, sinh viên, Hà Nội
669.
Phạm Sơn Toàn, sinh viên, Hà Nội
670.
Nguyễn Tiến Nam ,
kinh doanh tự do, Hà Nội
671.
Nguyễn Minh Mẫn, kĩ sư, về hưu, Canada
672.
Nguyễn Thị Nguyệt Nga, hưu trí, Canada
673.
Nguyễn Quang Bình Tuy, bác sĩ, TP HCM
674.
Lý Tiến Đạt, sinh viên, TP HCM
675.
Nguyễn Hữu Úy, TS, kỹ sư, Hoa Kỳ
676. Sỹ
Nguyễn, Hoa Kỳ
677.
Hoàng Trung Mạnh, nguyên cán bộ khoa Triết học trường Đại học Tổng hợp Hà Nội,
nguyên bí thư Chi bộ trường Đại học tổng hợp Humboldt 1992-1993, Pháp
678.
Lương Đình Cường, Tổng Biên tập Báo điện tử NguoiViet.de, CHLB Đức
679.
Lưu Thùy Linh, luật sư, Hà Nội
680.
Nguyễn-Khoa Thái Anh, nhà giáo, Hoa Kỳ
681.
Trịnh Xuân Tài, kỹ sư, Hà Nội
682.
Nguyen Ngoan, kỹ sư, Thụy Sĩ
683.
Nguyễn Sỹ Phương, Dr, CHLB Đức
684.
Chu Văn Keng, Cử nhân, CHLB Đức
685.
Pham Chan, Phần Lan
686.
Nguyen Quang Tuyen, nghệ sĩ thị giác, Hoa Kỳ
687. Đỗ
Quyên, du học sinh, Canada
688.
Nguyễn Thị Phượng, nhân viên ngân hàng, CHLB Đức
689.
Vũ Manh Hùng, cựu giảng viên Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật – Thương mại,
Hà Nội
690.
Vũ Văn Hùng, cựu giáo viên, Hà Nội
691.
Phan Văn Hùng, cựu giáo viên, Hà Nội
692.
Phạm Văn Tiến, kỹ sư, Hải Phòng
693.
Hoàng Dương Tuấn, giáo sư Đại học Công nghệ Sydney , Australia
694.
Nguyễn Hữu Việt, nghề nghiệp tự do, Hà Nội
695.
Lê Diễn Đức, nhà báo, Hoa Kỳ
696.
Trịnh Anh Hùng, kinh doanh, CHLB Đức
697.
Đào Quang Huy, doanh nhân, Cộng hòa Czech
698.
Le Gia Phong, CHLB Đức
699.
Nguyễn Mạnh Đạt, sinh viên, Cộng hòa Czech
700.
Bùi Đức Hào, TS, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội Người Việt Nam tại Pháp,
Pháp
701.
Ngô Anh Văn, TS, Đại học Nam California, Hoa Kỳ
702.
Nguyễn Việt Bách (bút danh Phan Thành Đạt), hướng dẫn viên du lịch, sinh viên,
Pháp
703.
Kiệt Nguyễn, Hoa Kỳ
704.
Lê Thị Phương Hoa, Đà Nẵng
705.
Nguyễn Quyền, công dân Việt Nam ,
CHLB Đức
706.
Trần Ngọc Châu, kinh doanh, Anh Quốc
707.
Ngụy Hữu Tâm, TS, cán bộ nghiên cứu vật lý tại Viện Khoa học Việt Nam , đã về hưu,
Hà Nội
708.
Le Huu Chinh, cư sĩ Phật giáo Hòa Hảo ,
Canada
709. Đỗ
Ngọc Quỳnh, TS, nhà giáo Đại học Cần Thơ, đã nghỉ hưu, TP HCM
710.
Phạm Tiến Quốc, TP HCM
711.
Le Anh Phong, công nhân, Canada
712.
Hoàng Đức, nhà báo, Quảng Trị
713. Đỗ
Tiến Trung, Hải Phòng
714.
Lưu Gia Lạc, thợ tiện, TP HCM
715.
Thế Dũng, nhà văn, nhà thơ, CHLB Đức
716.
Chu Văn, cử nhân, CHLB Đức
717.
Phan Đăng Khoa, nhà báo, Hà Nội
718.
Nguyễn Ngọc Trân, nhân viên thiết kế game, TP HCM
719.
Nhanh Van Truong, Trung úy, cựu quân nhân Việt Nam Cộng hòa của miền Nam trước 1975,
Hoa Kỳ
720.
Ngô Thanh Tú, hướng dẫn viên và viết báo tự do, Khánh Hòa
721.
Nguyễn Ngọc Biên, kỹ sư, Hà Nội
722.
Hung Huynh, Hoa Kỳ
723.
Phạm Tuyên, bác sĩ, TP HCM
724.
Tran Hang Nga, GS, Hoa Kỳ
725.
Mai Nhật Đăng, học sinh, Nhật Bản
726.
Đàm Huy Hoàng, nông dân, Hưng Yên
727.
Hoàng Nghĩa Thắng, kỹ sư, Nghệ An
728. Đặng
Chương Ngạn, viết văn, TP HCM
729.
Nguyễn Nữ Phương Dung, sinh viên, TP HCM
730.
Hoàng Huyền Trang, sinh viên, Hà Nội
731. Hồ
Thị Hòa, thạc sĩ, TP HCM
732.
Nguyễn Sỹ Vinh, kỹ sư, Nghệ An
733.
Nguyễn Chinh, Hà Nội
734.
Hoàng Văn Lạc, cử nhân, Bình Thuận
735.
Trần Thị Hoa, giáo viên, TP HCM
736.
Nguyen Quang Tan, giáo viên, TP HCM
737.
Trần Tiễn Cao Đăng, nhà văn, dịch giả, trí thức tự do, Hà Nội
738.
Nguyễn Văn Thanh, cử nhân, TP HCM
739. Đỗ
Minh Tuấn, nhà thơ, đạo diễn, Hà Nội
740.
Bùi Phan Thiên Giang, chuyên viên, TP HCM
741.
Nguyên Văn Hùng, công chức, Bắc Giang
742.
Nguyễn Thị Phương Thảo, kế toán, Hà Nội
743.
Nguyễn Đức Nam ,
du học sinh, Hàn Quốc
744. Đỗ
Khắc Chiến, hưu trí, Hà Nội
745.
Nguyễn Thị Ánh Hiền, biên phiên dịch, TP HCM
746.
Nguyễn Trần Quyên Quyên, Senior Account Officer, TP HCM
747.
Nguyễn Việt Cường, kỹ sư, Bà Rịa – Vũng Tàu
748.
Nguyen Ha Tinh, hành nghề tự do, Hoa Kỳ
749.
Lê Mạnh Hà, bất động sản, Hải Phòng
750.
Trịnh Xuân Dũng, thạc sĩ, kỹ sư điện, Đồng Nai
751.
Nguyễn Xuân Mạnh, kỹ sư, TP HCM
752.
Nguyễn Thị Mai Phượng, Hà Nội
753.
Nguyễn Thị Quỳnh Như, sinh viên, Đồng Nai
754.
Phan Văn Hiến, PGS TS, nhà giáo, Hà Nội
755.
Trần Thị Anh, cán bộ, Hà Nội
756. Đỗ
Hoàng Điệp, kỹ sư, Hà Nội
757.
Trần Thị Thu Hương, kế toán, Hà Nội
758.
Hoàng Thị Ngọc, kiến trúc sư, Hà Nội
759. Phạm
Đức Chính, nhân viên văn phòng, TP HCM
760.
Trần Thanh Bình, kỹ sư, Hà Nội
761.
Nguyễn Thạch Cương, TS, Hà Nội
762.
Hà Chí Hải, buôn bán, Hà Nội
763.
Trần Đình Quân, cử nhân, Quảng Trị
764.
Jo – Trần, kinh doanh, Hà Nội
765.
Lê Thành Tài, kỹ sư, Vũng Tàu
766.
Vu Khac Luong, Đại học Y Hà Nội
767.
Phạm Văn Giang, cử nhân, Hà Nội
768.
Lê Huỳnh Hữu Hạnh, sinh viên, TP HCM
769.
Nguyễn Thanh Hiền, công nhân, Đồng Tháp
770.
Phạm Hải Hồ, TS, biên soạn sách, dịch thuật, CHLB Đức
771.
Lê Xuân Mười, chuyên viên kinh doanh xuất nhập khẩu, TP HCM
772.
Lê Văn Hiệu, kỹ sư, TP HCM
773.
Trần Trọng Khánh, kỹ thuật viên, Hà Nội
774.
Trương Minh Tịnh, Giám đốc Công ty TithacoPty LTD, Australia
775.
Nguyễn Quốc Khánh, kỹ sư, TP HCM
776.
Trần Nguyễn Bảo Châu, sinh viên, Hoa Kỳ
777. Hồ
Xuân Anh, Nghệ An
778. Đỗ
Quý, thạc sĩ, Australia
779.
Trần Tâm Thương, Quảng Ninh
780.
Doãn Hữu Phồn, Bà Rịa – Vũng Tàu
781.
Bùi Văn Bông, cán bộ về hưu, Đà Nẵng
782.
Đinh Anh Tú, học sinh, TP HCM
783.
Dinh Van Hien, bác sĩ, Dong Nai
784.
Trần Xuân Sơn, đồ họa, Hà Nội
785.
Phạm Anh Chiến, kỹ sư, Hà Nội
786.
Nguyễn Ngọc Lưu, nhà giáo ưu tú, hưu trí, TP HCM
787.
Trương Quang Chế, nguyên Phó Chủ nhiệm Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Cần Thơ
788.
Đinh Nguyễn Thanh Hùng, TP HCM
789.
Tran Ngoc Thanh, Hà Nội
790.
Nguyễn Quý Kiên, kỹ thuật viên, Hà Nội
791.
Nguyễn Ngọc Hiếu, kinh doanh tự do, Hà Nội
792.
Nguyễn Văn Báu, kỹ sư, Hà Nội
793.
Phan Phước Toàn, cử nhân, TP HCM
794.
Huỳnh Thục Vy, blogger, Đaklak
795.
Lê Khánh Duy, Đaklak
796.
Nguyễn Tiến Tài, nhà giáo hưu trí, Hà Nội
797.
Trịnh Duy, nhân viên hỗ trợ kỹ thuật, Philippines
798.
Phạm Thanh Lâm, kỹ sư, Đan Mạch
799.
Nguyễn Minh Chính, Hà Nội
800.
Nguyễn Hữu Tuyến, kỹ sư hưu trí, TP CHM
801. Hoan
Bùi, cựu sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa của miền Nam trước 1975, Hoa Kỳ
802.
Nguyễn Văn Bảo, học sinh, TP HCM
803.
Nguyễn Hồng Điệp, TP HCM
804.
Nguyễn Kỳ Hưng, Curtin University ,
Australia
805.
Hoàng Thúc Cảnh, nguyên cố vấn Văn phòng chính phủ, Hà Nội
806.
Huỳnh Thúc Cẩn, Đại tá Quân đội Nhân dân Việt Nam, hưu trí, cựu cố vấn quân sự
chính phủ cách mạng Lào, Hà Nội
807.
Nguyễn Thị Xuân Mai, hưu trí, Hà Nội
808.
Lê Đăng Tuấn, lao động tự do, Đồng Nai
809. Đỗ
Thịnh, TS, hưu trí, Hà Nội
810.
Nguyễn Duy Linh, doanh nhân, Huế
811. Hồ
Thanh Hùng, kỹ sư, TP HCM
812.
Nguyễn An Liên, công nhân, Đà Nẵng
813.
Nguyễn Duy Thịnh, cử nhân, TP HCM
814.
Lê Đ. Quang, kinh doanh, Hoa Kỳ
815.
Nguyễn Hữu Minh, dược sĩ, TP HCM
816.
Đoàn Nguyên Hồng, kỹ sư hồi hưu, Australia
817.
Xà Quế Châu, đầu bếp, TP HCM
818.
Trần Thị Vân Lương, nội trợ, Hà Nội
819.
Phạm Thùy Linh, sinh viên, Hà Nội
820.
Phạm Văn Nhiên, công nhân, Hà Nội
821.
Nguyễn Sơn Phong, Vũng Tàu
822.
Diệp Bảo Tuấn, Nha Trang
823.
Trần Quốc Hiệp, công dân, Hà Nội
824.
Ngô Hoàng Hưng, kinh doanh, TP HCM
825.
Huynh Van Que, nguyen Hiệu trưởng trường cấp 2, 3 Phú Lộc, Thừa Thiên Huế
826.
Nguyễn Tiến Đạt, Chủ tịch Liên đoàn Sinh viên Công giáo Việt Nam , Hà Nội
827.
Phan Xuan Trinh, công nhân hưu trí, Hoa Kỳ
828. Đạt
Nguyễn, TS, La Trobe University ,
Australia
829. Hồ
Sĩ Hải, kỹ sư, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội
830.
Nguyễn Thanh Xuân, công nghệ thông tin, TP HCM
831.
Nguyễn Đức Quyết, kỹ sư, CHLB Đức
832.
Đào Quang Khải, Viện Toán học, Hà Nội
833.
Đoàn Văn Chung, thạc sĩ, Hà Nội
834.
Nguyễn Hoài Nam ,
kinh doanh, Thanh Hóa
835.
Trần Văn Thọ, GS, Đại học Waseda, Nhật Bản
836.
Nguyễn Thanh Tùng, chuyên viên văn phòng, TP HCM
837.
Lê Tự Bình, công dân Việt Nam ,
Hà Nội
838.
Mai Phương Tú, người dân, Hà Nội
839.
Hoàng Thị Thiên Nga, TP HCM
840.
Lê Minh Hiếu, cử nhân, TP HCM
841.
Nguyễn Hoàng Bá, nhà báo, Nha Trang
842. Đỗ
Lê Hoàng, kỹ sư, Hải Phòng
843.
Lê Bá Diễm Chi (tức Song Chi), đạo diễn phim, nhà báo độc lập, Na Uy
844.
Nguyễn Nhụy, TS, Đại học Quốc gia Hà Nội
845.
Ngô Thế Hiền, hưu trí, Hà Nội
846.
Nguyễn Hồng Phi, họa sĩ, Thái Lan
847.
Huỳnh Thị Minh Bài, thương binh, đã nghỉ hưu, Bình Định
848.
Nguyễn Thanh Lịch, công dân Việt Nam , Khánh Hòa
849.
Trần Xuân Sơn, làm nghề Đồ họa, Hà Nội
850.
Trịnh Hiệp, kỹ sư, Hà Nội
Được
đăng bởi bauxitevn vào lúc 01:17
Nhãn: Hiến pháp
Nhãn: Hiến pháp
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét