SỬ DỤNG
TOÁN HỌC ĐỂ CHỨNG MINH
SỰ TỒN TẠI
CỦA LINH HỒN
TS. Đỗ Xuân Thọ - Thiếu tướng Chu Phác
1. MỞ
ĐẦU
Trong bài báo này, chúng tôi sử dụng lý
thuyết tập hợp và phương pháp tiên đề để chứng minh sự tồn tại của linh hồn. Để
biết thật tường tận mong độc giả đọc tài liệu tham khảo [1]
2. VŨ
TRỤ VÀ TÂM VŨ TRỤ
Trước khi đưa ra những tiên đề, định lý về Vũ trụ chúng ta
phải xây dựng được các khái niệm cơ bản. Các khái niệm này như là vật mang tin.
Nó giống như chữ viết và ký hiệu để diễn đạt một ngôn ngữ.
Ta sẽ bắt đầu bằng khái
niệm Đối tượng. Đối tượng dùng để chỉ mọi thứ: bát cơm, manh áo, con
người, trái đất, hệ mặt trời, thiên hà, ý nghĩ,khái niệm, học thuyết, xã hội,
một chính thể v.v... Khái niệm Đối tượng có tác dụng tạo ra một sự khu biệt trong
tư duy khi ta xét đến một vật, một thực thể, một khái niệm, một hệ thống v.v...
nào đó. Đối tượng, như sau này sẽ thấy, nó gần giống như khái niệm tập hợp nhưng
không phải tập hợp vì không có đối tượng nào trống rỗng tuyệt đối.
Tiếp theo là khái niệm Lớp
và Tập hợp. Đầu tiên ta tạm hiểu nó như khái niệm lớp và tập hợp cổ điển [3]
và lớp mờ, tập hợp mờ theo nghĩa của A.L. Zadeh [4].
Khái
niệm Vô cùng dùng để chỉ sự vô biên, vô tận, không bờ bến, không bị hạn
chế v.v...
Duy
nhất là khái niệm chỉ sự: chỉ có một không có hai.
Tiếp theo là khái niệm Vận động. Vận
động có thể hiểu như sự đổi chỗ trong không gian và thời gian, sự thay
đổi trong các phản ứng hoá học, sự phát triển hoặc suy thoái của một quốc gia,
một học thuyết hoặc một chính thể. Nó chỉ sự sinh trưởng hoặc chết đi của một
sinh vật, sự thay đổi trong tư duy của một con người v.v...
Cùng với sự vận động còn có khái niệm vận tốc, gia tốc v.v...
Ta sẽ bắt đầu bằng việc
đưa ra quan niệm của chúng ta về Vũ trụ.
Định
nghĩa 1: Vũ trụ là một lớp V tất cả các
đối tượng x sao cho x=x:
V= {
x | x = x }.
Định nghĩa 1 nói lên quan niệm của chúng ta về vũ trụ, đó là một lớp các
đối tượng sao cho « nó » là « nó » và ngược lại bất cứ một
cái gì mà « nó » là « nó » thì nó sẽ thuộc vũ trụ V.
Cũng theo định nghĩa 1, ta thấy Vũ trụ của
thiên văn học chỉ là một phần của Vũ trụ vừa được định nghĩa. Vũ trụ của thiên
văn học không chứa hồn của một làn điệu dân ca Quan họ Bắc Ninh (với tư cách là
một đối tượng) chẳng hạn…
Định lý 1:Giữa hai đối tượng bất kỳ bao
giờ cũng tồn tại ít nhất một mối liên hệ
CM: Giả sử A và B là hai đối tượng bất kỳ,
V là vũ trụ. Vì A=A nên A ÎV, vì
B=B nên BÎV . Khi
đó mối liên hệ “A và B cùng thuộc vũ trụ V” hiển nhiên là một trong các mối
liên hệ giữa A và B => đ.p.c.m
Từ nay, khi nói đến một đối tượng ta phải
hiểu nó cùng với tập hợp các mối liên hệ của nó với các đối tượng khác. Đôi khi
để nhấn mạnh ta sẽ gọi là đối tượng đầy đủ.
Tiếp theo ta sẽ thừa nhận tiên đề mà hầu
như mọi triết học đều công nhận
Tiên
đề 1: Mọi đối tượng trong Vũ
trụ đều luôn luôn vận động.
Tiên đề này cho ta thấy vận động là thuộc tính của mọi đối tượng. Mọi
đối tượng trong Vũ trụ đều vận động theo vô vàn các phương thức khác nhau. Từ định
nghĩa 1 và tiên đề 1 ta thấy rằng mọi đối tượng trong vũ trụ đều có đặc trưng
“nó” là “nó” nhưng lại không phải là “nó”... Thật kỳ diệu !…
Định lý
2:Vũ Trụ V là vô cùng theo mọi phương
CM: Giả sử H là một hệ quy chiếu có gốc O
tuỳ ý thuộc vũ trụ V và các trục Oxi, với i thuộc tập các chỉ số C
tuỳ ý (C có thể là tập có vô hạn phần
tử). Các trụ Oxi là những đường thẳng, làm thành các trục số
của tập số thực R. (Sự tồn tại một hệ quy chiếu như thế, trong vật lý có thể
còn tranh cãi nhưng trong vũ trụ V của chúng ta , vũ trụ bao gồm cả vật chất và
ý thức, là điều hiển nhiên. Ví dụ hệ quy chiếu đó tồn tại ngay trong tư duy của
ta chẳng hạn) Ta sẽ chứng minh bằng phản
chứng. Giả sử tồn tại một chỉ số j thuộc C sao cho Vũ Trụ V hữu hạn trên trục
Oxj. Không giảm tổng quát ta giả sử nó hữu hạn ở phần dương của Oxj
(Nếu hữu hạn ở phần âm CM tương tự). Khi đó tồn tại một số thưc A để sao cho
mọi đối tượng của V đều có toạ độ theo phương Oxj đều nhỏ hơn hay
bằng A. Chọn điểm M có tất cả các toạ độ
khác bằng 0 trừ toạ độ trên Oxj là bằng A+1. Rõ ràng A+1>A và M=M
nên điểm M (với tư cách là một đối tượng) thuộc vũ trụ V (theo định nghĩa vũ
trụ). Sự vô lý này chứng tỏ V vô hạn trên Oxj suy ra không tồn tại
một chỉ số i nào thuộc C để vũ trụ V hữu hạn theo phương Oxi =>
điều phải chứng minh.
Chú
ý:
Việc chọn các trục tọa độ là đường thẳng chỉ là một trong vô hạn cách chọn để
nhấn mạnh và làm dễ hiểu cho độc giả. Các trục tọa độ của hệ quy chiếu H có thể
là bất cứ cái gì: đường cong, một sợi tư duy thậm chí chỉ là một ước mơ… trong
đầu của một người nào đó (ở Trái Đất hoặc ngoài Trái Đất).
Đến đây ta đưa ra một định lý rất quan
trọng.
Định lý 3: Vũ
trụ là duy nhất
CM: Giả sử V1và V2 là hai Vũ trụ khác nhau.
Khi đó với đối tượng d bất kỳ thuộc V1 thì suy ra d=d do V1 là vũ trụ. Mặt khác
vì d = d nên d thuộc V2 vì V2 cũng là vũ trụ. Suy ra V1 được chứa trong V2 (1).
Ngược lại với đối tượng d bất kỳ thuộc V2 thì d =d do V2 là vũ trụ. Mặt khác vì
d = d nên d thuộc V1 vì V1 cũng là vũ trụ. Suy ra V2 được
chứa trong V1 (2). Từ (1) và (2) suy ra V1 trùng với V2. Suy ra đ.p.c.m.
Định
lý 3 khẳng định Vũ trụ của chúng ta là duy nhất, không có Vũ trụ thứ hai.
Vũ
trụ của chúng ta thật vô cùng vô tận mà sống động. Đó là Vũ trụ duy nhất, không
có Vũ trụ thứ hai.
Đến đây ta sẽ đưa vào
một khái niệm mới – Tâm Vũ trụ. Khái niệm này được trình bày một cách ngắn gọn
nhất nên nó là một khái niệm hết sức trừu tượng nhưng lại là khái niệm trung
tâm của phần này. Chúng ta sẽ bắt đầu bằng một định nghĩa ngắn gọn:
Định nghĩa 2:Tâm Vũ
Trụ là một
đối tượng TVT sao cho TVT là miền giao của mọi đối tượng của vũ trụ V
: TVT = ∩ V
Định nghĩa này cho ta thấy Tâm Vũ trụ là cái chung nhất của tất cả các
đối tượng trong Vũ trụ. Nó là “Thuộc tính” có trong mọi đối tượng.
Ngay sau đây ta sẽ chứng minh hai định lý mang tính nhận thức luận.
Định lý
4: Tâm Vũ Trụ là tồn tại :TVT ≠ Ø
CM: Ta phải chứng minh
miền giao của mọi đối tượng trong Vũ trụ là khác trống. Thật vậy vì tính vận động là có trong mọi đối tượng như
tiên đề 1 đã khẳng định nhưng tính vận động đến lượt nó lại là một đối tượng
trong Vũ trụ nên giao của mọi đối tượng trong Vũ trụ chứa đối tượng vận động
nên rõ ràng khác trống => đ.p.c.m.
Định lý
5:Tâm Vũ Trụ là duy nhất
CM : Giả sử TVT1 và TVT2 đều là Tâm Vũ
trụ. Ta phải chứng minh TVT1 trùng với TVT2. Thật vậy vì TVT1 là Tâm Vũ trụ và
TVT2 là một đối tương nên
TVT1 Ì TVT2
(TVT1 được chứa trong TVT2) (1).
Vì TVT2 là Tâm Vũ trụ và TVT1 là một đối tượng nên
TVT2 Ì TVT1
(TVT2 được chứa trong TVT1) (2)
Từ (1) và (2) suy ra TVT1 º TVT2
(TVT1 trùng với TVT2) => đ.p.c.m
Ngay tại đây chúng ta sẽ đưa ra một hệ quả
trực tiếp từ định nghĩa Tâm Vũ trụ:
Định
lý 6:Tâm Vũ Trụ có trong mọi đối
tượng
CM: Tâm Vũ trụ là miền giao của mọi đối
tượng và Tâm Vũ trụ tồn tại duy nhất. Theo định nghĩa phép giao trong lý thuyết
Tập hợp suy ra nó có trong mọi đối tượng trong Vũ trụ. (đ.p.c.m.)
Thực ra, đã từ lâu loài người đã cảm nhận được sự tồn tại của Tâm Vũ trụ
và gọi nó với các cái tên khác nhau như: Thuộc tính, Bản chất, Tạo hoá, Chân lý
Tối thượng, Tự nhiên, Trời, Thượng đế v.v... Nhưng có thể nói khái niệm Tâm Vũ
trụ ở đây rành mạch, sâu sắc và tổng quát hơn nhiều những khái niệm kể trên.
Định
lý 8:Mọi đối tượng trong Vũ trụ không tự nhiên mất đi một cách vĩnh viễn mà
chỉ biến đổi từ dạng này sang dạng khác.
CM :
Giả sử rằng A là một đối tượng bất kỳ trong Vũ trụ. Khi đó theo định lý 6, A
chứa Tâm Vũ trụ. Nếu A bị mất đi vĩnh viễn suy ra Tâm Vũ trụ sẽ bị mất đi vĩnh
viễn. Điều này trái với hai định lý về sự tồn tại và duy nhất của Tâm Vũ trụ.
Suy ra đ.p.c.m.
3. VŨ
TRỤ LINH HỒN
Trước
hết, ta đưa vào hai khái niệm cơ bản: đối tượng hữu hình và đối tượng vô hình
Định nghĩa 3:Đối tượng hữu hình là đối tượng có kích thước hình học
Cái bàn, cái cốc, thân thể con người, con
sông, dãy núi, trái đất, hạt nhân nguyên tử, hạt quắc, các phô tông ánh sáng,
thân xác các siêu vi khuẩn. v.v… là các ví dụ về các đối tượng hữu hình
Định nghĩa 4: Đối tượng vô hình là đối tượng
không có kích thước hình học
Tư duy, ý nghĩ, khái niệm, truyền thống,
tình yêu, hạnh phúc, lòng căm thù, tính cao thượng, linh hồn, điểm hình học,
văn hoá phi vật thể...v.v…là các ví dụ về các đối tượng vô hình.
Định lý
9: Tâm Vũ Trụ vừa là đối
tượng hữu hình vùa là đối tượng vô hình
CM: Vì các đối tượng hữu hình
hay đối tượng vô hình đều là đối tượng
trong Vũ Trụ nên theo định lý 6 chúng đều chứa Tâm Vũ Trụ. Điều này suy ra Tâm Vũ Trụ vừa là đối tượng vô hình vừa là
đối tượng hữu hình (đ.p.c.m).
Đến
đây chúng ta phát biểu một định nghĩa nói lên quan điểm rứt khoát của chúng ta
về linh hồn.
Định nghĩa 5: Giả sử A là một đối tượng đầy đủ
bất kỳ trong vũ trụ. Linh hồn của A là lớp tất cả các thành tố vô hình tạo nên
A.
Như
vậy linh hồn của A bao gồm lớp những phần vô hình trong A và lớp tất cả các mối
liên hệ vô hình của A với mọi đối tượng trong Vũ Trụ
Ở đây ta thấy khái niệm linh hồn của chúng
ta tường minh, tổng quát và sâu sắc hơn tất cả những quan niệm về linh hồn của
loài người trước đây.
Định lý 10:Tâm Vũ trụ chứa linh hồn
CM: Theo định lý
9 Tâm Vũ Trụ vừa là đối tượng hữu hình vừa là đối tượng vô hình nên theo định
nghĩa 5 suy ra Tâm Vũ Trụ chứa linh hồn (đ.p.c.m.)
Định lý 11:Mọi đối tượng trong Vũ trụ đều có linh hồn
CM: Giả sử A là một
đối tượng bất kỳ trong Vũ trụ., theo định lý 6, A chứa Tâm Vũ Trụ . Vì Tâm Vũ
Trụ chứa linh hồn nên A có linh hồn Suy ra điều phải chứng minh (đ.p.c.m).
Mọi đối tượng đều có linh hồn kể cả những
vật mà loài người cho là vô tri nhất. Do khái niệm về đối tượng vô hình và định
nghĩa linh hồn suy ra hòn đá có hồn của hòn đá, nó cũng có các cảm xúc như yêu
thương, giận hờn v.v… và ta có thể giao tiêp với nó. Định lý 11 còn cho ta giải
thích tại sao loài người, đặc biệt là trong văn chương lại có loại văn nhân
cách hoá; tại sao loài người lại thờ nhiều thần như thế : thần biển, thần núi,
thần gió, thần mặt trời v.v…; tại sao lại có các khái niệm “ hồn nước”, “hồn
thiêng song núi”,v.v…
Mọi đối
tượng đều có linh hồn nhưng đối tượng nào “gần” Tâm Vũ Trụ hơn sẽ có linh hồn
mạnh hơn. Ví dụ loài người và loài chó đều có linh hồn nhưng loài người gần Tâm
Vũ Trụ hơn nên có linh hồn mạnh hơn nên có thể thuần dưỡng và điều khiển được
loài chó.
Vì linh hồn cũng là một đối tượng trong
Vũ trụ nên nó tuân theo tiên đề 1: Nó luôn luôn vận động
Để cho hoàn chỉnh và theo mạch tư duy ta sẽ
chứng minh một loạt các định lý sau.
Định lý 12: Linh hồn giao tiếp với nhau giữa hai đối
tượng bất kỳ trong Vũ Trụ bao giờ cũng phải thông qua Tâm Vũ Trụ
CM: Giả sử A và B
là hai đối tượng bất kỳ trong Vũ Trụ, f là một mối liên hệ vô hình bất kỳ giữa
A và B. Theo định nghĩa linh hồn suy ra f là một thành tố của linh hồn. Nhưng
đến lượt mình f lại là một đối tượng trong Vũ Trụ. Theo định lý 6 , f phải chứa
Tâm Vũ Trụ. Hay nói cách khác f phải thông qua Tâm Vũ Trụ. Suy ra đ.p.c.m.
Định lý 13:Tâm Vũ Trụ chứa toàn bộ linh hồn của mọi
đối tượng trong Vũ Trụ
CM: Ta chứng minh
bằng phản chứng. Giả sử tồn tại một đối tượng A có một phần linh hồn F(A) không
có trong Tâm Vũ Trụ. Khi đó tồn tại một giao tiếp f chứa trong F(A) không thông
qua Tâm Vũ Trụ. Điều này trái với định lý 12 vừa phát biểu. Suy ra đ.p.c.m.
Định lý 14:Tâm Vũ Trụ truyền linh hồn đến mọi đối tượng trong Vũ trụ là tức thời
trong mọi hệ quy chiếu
CM: Ta chứng minh
bằng phản chứng. Giả sử tồn tại một đối tượng A trong Vũ Trụ nhận được linh hồn
từ Tâm Vũ Trụ đến mình không tức thời. Suy ra tồn tại một thời điểm t0 mà tại
đó A không có linh hồn. Điều này trái với định lý 11 suy ra điều phải chứng
minh(đ.p.c.m.)
Định lý 15: Vận tốc của ánh sáng c » 300000 km/s không phải là giới hạn vận tốc truyền linh hồn
trong Vũ trụ
CM: Giả sử A và B
là hai đối tượng cách nhau 1 tỷ năm ánh sáng, f là một thành tố linh hồn được
truyền từ A đến B. Theo định lý 12 “đoạn đường” mà f chuyển động được chia
thành 2 phần d1: từ A đến Tâm Vũ Trụ và d2: từ Tâm Vũ Trụ đến B. Theo định lý 13
suy ra f chuyển động trên d1 là tức thời (1). Theo định lý 14 f chuyển động
trên d2 cũng tức thời (2). Từ (1) và (2) suy ra f chuyển động từ A đến B là tức
thời. A và B cách nhau 1 tỷ năn ánh sang nên f có vận tốc lớn hơn vận tốc ánh
sáng c hàng tỷ lần. Suy ra đ.p.c.m.
Chúng ta đã chứng minh chặt chẽ một loạt các định lý vô cùng quan
trọng. nó chứa đựng một Vũ Trụ Quan khác hẳn với loài người từ trước tới nay.
Tâm Vũ Trụ chứa toàn bộ linh hồn của Vũ Trụ và ban phát những ý tưởng, những
cảm xúc, những tình yêu, những chân lý.v.v.. xuống các đối tượng một cách tức
thời làm cho chúng ta tưởng rằng những thứ đó có sẵn trong các đối tượng. Bộ
não của chúng ta thực chất chỉ là cái sơ mướp không hơn không kém nếu Tâm Vũ
Trụ không truyền linh hồn đến chúng ta. Tuy nhiên, chúng ta không phải bù nhìn,
con dối vì theo định lý 6 suy ra chúng ta chứa Tâm Vũ Trụ. Nếu chúng ta tiến về
Tâm Vũ Trụ thì đến một lúc nào đó ta là Tâm Vũ Trụ và Tâm Vũ Trụ chính là ta.
Sự hòa hợp Thượng Đế này diễn ra ngay từ khi ta đạt đến lân cận số 3 của Tâm Vũ
Trụ. Khi đó ta dần dần hiểu được cả Vũ Trụ vô cùng vô tận hiện tồn này như hiểu
lòng bàn tay của mình vậy.
Khi truyền tình yêu hoặc lòng căm thù đến
một người nào đó thì tình yêu đó, lòng căm thù đó phải tập kết ở Tâm Vũ Trụ rồi
mới được truyền đến người đó…không có gì có thể giấu được Tâm Vũ Trụ…
Ở Tâm Vũ Trụ không có cái gì là tương đối,
là ngẫu nhiên, là may dủi. Tất cả là tuyệt đối là chính xác hoàn toàn là chắc
chắn vĩnh cửu.
Mọi sự độc ác, mọi sự đê tiện, mọi sự hèn
hạ…khi tiến đến gần Tâm Vũ Trụ đều biến đổi và trở thành lòng tốt tuyệt đối,
cao thượng tuyệt đối, dũng cảm tuyệt đối….
Dễ dàng chứng minh chặt chẽ rằng Tâm Vũ
Trụ là nỗi cô đơn tuyệt đối, là niềm hạnh phúc tuyệt đối, là tình yêu tuyệt
đối.
Tiến đến một lân cận nào đó của TVT ta có
thể yêu một cơn bão “tàn bạo vô tri” như yêu một người đàn bà đẹp, hiền
thục… Thương kẻ đã thọc dao sau lưng ta
như thương một người khuyết tật…Và ta điều khiển mọi đối tượng trong vũ trụ
bằng một tình yêu khủng khiếp mang dấu ấn của Tâm Vũ Trụ.
Vật chất đã được các nhà vật lý nghiên cứu
rất kỹ nên ta chỉ nói lướt qua, việc đưa nó vào lúc này chỉ để tạo sự cân đối
cho lý thuyết.
Định nghĩa 6:Giả sử A
là một đối tượng đầy đủ bất kỳ trong Vũ trụ. Lớp tất cả các thành tố hữu hình
tạo nên A được gọi là vật chất của A
Định lý 16:Tâm Vũ Trụ chứa vật chất
CM:
Theo định lý 9 Tâm Vũ Trụ vừa là đối tượng hữu hình vừa là đối tượng vô hình
nên theo định nghĩa 6 suy ra Tâm Vũ Trụ chứa vật chất (đ.p.c.m.)
Định lý 17:Mọi đối tượng trong Vũ Trụ đều có phần xác (vật chất)
CM: Giả
sử A là một đối tượng bất kỳ trong Vũ trụ., theo định lý 6, A chứa Tâm Vũ Trụ .
Vì Tâm Vũ Trụ chứa vật chất suy ra A có
vật chất Suy ra điều phải chứng minh (đ.p.c.m).
Như vậy
một đối tượng A bất kỳ trong Vũ Trụ đều gồm 2 phần: phần xác và phần hồn
Chú ý:
1) Đối với
một đối tượng bất kỳ trong Vũ Trụ bao giờ cũng có cả phần xác và phần hồn trong
nó. Không có đối tượng nào là vô tri. Núi có hồn của núi, sông có hồn của sông,
các cơn bão cũng có linh hồn v.v..Ngược lại không có đối tượng nào chỉ có thuần
túy linh hồn. Linh hồn của một người đang sống hoặc đã chết vẫn có các mối liên
hệ vật chất với các đối tượng hữu hình. Tư duy của một con người có thể biến
thành một sức mạnh vật chất.
2) Mọi đối
tượng đều có linh hồn nhưng mạnh, yếu khác nhau. Đối tượng nào càng gần Tâm Vũ
Trụ thì linh hồn càng mạnh. Trong hai đối tượng, đối tượng nào có linh hồn mạnh
hơn sẽ điều khiển được đối tượng kia. Ví dụ, loài người và loài chó đều có linh
hồn nhưng loài người gần Tâm Vũ Trụ hơn nên có linh hồn mạnh hơn . Do đó loài
người có thể thuần dưỡng và điều khiển được loài chó
3.3.1. VŨ TRỤ VẬT CHÂT VÀ VŨ TRỤ LINH HỒN
Trước hết, để cho cân đối ta định nghĩa Vũ
Trụ Vật Chất và Vũ trụ các Linh Hồn và phát biểu 2 định lý khẳng định sự tồn
tại của chúng
Định nghĩa 7:Vũ trụ Linh Hồn là lớp
tất cả các linh hồn của mọi đối tượng trong Vũ Trụ và ký hiệu là Vyt
Định nghĩa 8: Vũ trụ Vật Chất là lớp
tất cả các vật chất của mọi đối tượng trong Vũ Trụ và ký hiệu là Vvc
Vì một
đối tượng bất kỳ trong Vũ Trụ đều có hai thành tố vật chất và linh hồn nên sự
tồn tại của Vyt và Vvc là hiển nhiên. Do đó ta có hai định lý
Định lý 18: Vũ
trụ Vật Chất Vvc là tồn tại.
Định lý 19: Vũ
trụ Linh Hồn Vyt là tồn tại
Đến đây ta chứng minh một định lý tuyệt vời cho thấy mối
liên hệ chặt chẽ giữa vũ trụ Linh hồn và vũ trụ V. Định lý này tạm gọi là:”Định
lý Cầu được, ước thấy” hay « Định lý MUỐN LÀ ĐƯỢC »
Định lý 20: Định lý MUỐN LÀ ĐƯỢC
Giả sử Vyt là vũ trụ Linh Hồn, V là vũ trụ.
Khi đó mọi tập con khác trống A của Vyt bao giờ cũng tồn tại một ánh xạ 1-1 f
và một tập con B khác trống của V sao cho B là ảnh của A qua ánh xạ f
CM: Giả sử a1 là một phần tử của tập A và
b1 là một phần tử của V (Theo tiên đề chọn
ta luôn chọn được b1). Vì a1 và b1 đều là các đối tượng nên theo định lý 1 về
mối lien hệ phổ biến suy ra tồn tại ít nhất một mối liên hệ giữa a1 vả b1. Ta
chọn một mối liên hệ f1 giữa a1 và b1. Tương tự với phần tử a2 (khác a1) ta
chọn b2 thuộc V khác b1. và vẫn theo định lý 1 ta lại chọn được mối liên hệ f2
giữa a2 và b2…v.v . Sau khi chọn hết các phần tử của A ta có tập các mối liên
hệ f gồm các mối liên hệ fi và tập con B của V gồm các bi vừa kể trên. Rõ rang
f là ánh xạ 1-1 từ A vào B. suy ra điều phải chứng minh
Ánh xạ f vừa mô tả trong chứng minh có thể
từ vũ trụ Linh Hồn Vyt đến vũ trụ Vật Chất Vvc hoặc đến chính vũ trụ Linh Hồn
Vyt
Định lý này có thể suy ra:" Mọi sự
tưởng tượng của chúng ta dù điên rồ đến đâu bao giờ cũng tồn tại một thực tế có
thực trong vũ trụ đúng như ta tưởng tượng"......Các bạn cứ ước mơ đi dù
điên rồ tới đâu cũng được.....sẽ có một vùng nào đấy của vũ trụ mà ở đó ước mơ
của bạn là hiện thực....Người Pháp có câu ngạn ngữ tuyệt hay:" Muốn là
được" nhưng chưa chứng minh chặt chẽ . Việt Nam cũng có câu tuyệt hay:”Cầu
được ước thấy” .Các bạn có thể khuyên con mình phải tiết kiệm tiền nhưng khi
ước mơ đừng bao giờ tiết kiệm....
3.3.2. VŨ TRỤ LINH HỒN
Bây giờ ta sẽ
bàn sâu về Vũ trụ Linh Hồn Vyt, một phần của Vũ Trụ mà loài người còn biết rất
mù mờ về nó.
Trước hết ta
sẽ đưa ra định nghĩa về nền văn minh Trái Đất sau đó sẽ chứng minh trong Vũ Trụ
có vô hạn các nền văn minh tương tự như nền văn minh Trái Đất
Định nghĩa 9: Lớp tất cả cáclinh hồn của loài người trên Trái Đất được gọi là nền Văn
Minh Trái Đất và ký hiệu Nyt
Để
khẳng định Vũ Trụ Linh Hồn Vyt theo quan niệm của chúng ta khác hẳn với loài người ta sẽ phát biểu và
chứng minh định lý sau đây
Định lý 21: Tồn tại vô hạn các nền Văn Minh
tương tự như nền văn minh Trái Đất Nyt
trong Vũ Trụ
Có hàng loạt
cách chứng minh định lý 21 này. Ở đây ta sẽ đưa ra một cách chứng minh dễ hiểu
nhất
CM cách 1: Ta
sẽ chứng minh bằng phản chứng. Giả sử trong Vũ Trụ chỉ tồn tại hữu hạn các nền
Văn Minh tương tự như Nyt. Gọi f là phương “các nền Văn Minh tương tự như Nyt”
suy ra Vũ Trụ bị hữu hạn theo phương f. Điều này trái với định lý 2 về tính vô
cùng vô tận của Vũ Trụ . Suy ra đ.p.c.m.
CM cách 2: Do
định lý 21 là một tập con khác trống A của vũ trụ Linh hồn Vyt nên theo định lý Muốn là được 20 tồn tại một
tập con khác trống B trong vũ trụ V cùng với một ánh xạ 1-1 f từ A vào B sao
cho B là ảnh của A qua f. Điều này có nghĩa rằng có vô hạn các nền văn minh
tương tự như Trái Đất Nyt trong Vũ Trụ. Suy ra đ.p.c.m.
Như vậy có vô hạn các nền Văn Minh ngoài trái đất.
Nếu lấy Nyt làm gốc ta sẽ thấy có những
nền Văn Minh yếu hơn Nyt (lạc hậu hơn Nyt), có những nền Văn Minh mạnh hơn Nyt
(tiến bộ hơn Nyt). Lẽ dĩ nhiên nền Văn Minh mạnh nhất Vũ Trụ chính là Tâm Vũ
Trụ. Nền Văn Minh A gần Tâm Vũ Trụ hơn nền Văn Minh B thì A sẽ mạnh hơn B và
“chỉ huy “ được B
Vũ trụ Linh
Hồn Vyt được “dệt” nên bởi vô hạn các đường truyền linh hồn của vô hạn các đối
tượng trong Vũ Trụ. Như định lý 1 về mối liên hệ phổ biến và định nghĩa linh
hồn, suy ra về nguyên tắc chúng ta luôn luôn phải “thu” tất cả các đường truyền
linh hồn của mọi đối tượng trong Vũ Trụ và “phát” đi bằng ấy các đường truyền
phản xạ.
Do đó suy ra
chúng ta, những con ng,ười trên Trái đất, hàng ngày hàng giờ,hàng phút, hàng
giây, hàng nano giây... đang được “nhúng” trong một “mạng lưới” các đường truyền linh hồn của Vyt .
Vì các đường
truyền linh hồn của Vyt không nhìn thấy được kể cả khi dùng các thiết bị hiện
đại nhất của loài người nên chúng ta không biết nó tồn tại .
Những đường
truyền này có dạng sóng với vô hạn tần số. Ta sẽ gọi các đường truyền đó là
Sóng Ý Thức (SYT). Chúng ta có thể nhịn thở được 3 phút nhưng không thể thiếu
SYT trong 3 nano giây....
SYT có vô hạn
tốc độ. Chúng có thể truyền tức thời vào đầu ta từ một đối tượng cách chúng ta
hàng tỷ năm ánh sáng và cũng có thể truyền vào đầu ta chậm như rùa bò một một
bài toán cực khó đối với ta trong quyển sách bài tập toán trên bàn làm việc.
Không một bức
tường vật chất nào cản được SYT nên mọi đặc trưng chuyển động của nó chỉ có thể
đo bằng chính linh hồn.
Mọi đường
truyền của SYT của mọi đối tượng trong Vũ Trụ đều phải “ tập kết” ở Tâm Vũ Trụ
trước khi đến “địa chỉ” cần truyền.f
4.KẾT LUẬN
Như
vậy , chúng tôi đã trình bầy quan niệm của chúng tôi về vũ trụ, về tâm vũ trụ
về thể xác và về linh hồn một cách tổng quát nhất thông qua các khái niệm cơ
bản và 9 định nghĩa. Bằng việc phát biểu 1 tiên đề, phát biểu và chứng minh
chặt chẽ 21 định lý, bức tranh về vũ trụ hiện tồn , về tâm vũ trụ và sự tồn tại
của linh hồn đã được chứng minh một cách chính xác bằng toán học.
Tất cả các kết quả này là một sự chọn lọc
và tinh giản các kết quả của học thuyết Tâm Vũ Trụ mà chúng tôi đã công bố gần
đây [1], [2]. Vì dung lượng của báo có hạn nên không thể trình bầy chi tiết
hơn. Rất mong độc giả thông cảm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đỗ Xuân Thọ : Tâm Vũ Trụ, NXB Dòng
họ Đỗ Việt Nam, Hà Nội, 2012.
[2] Đỗ Xuân Thọ: Lý
giải từ góc độ toán học một số luận điểm cơ bản của triết học về vũ trụ. Tạp chí Triết học tháng 1 năm 2003,
Việt Nam
[3] Kelly J.L.:
General Topology, New York (USA), 1967
[4] Zadeh L.A. : Fuzzy Set,California
(USA) 1965